Ví dụ về tính phổ biến của giáo dục

Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong cuộc sống đều có những mối liên hệ với nhau chứ không tồn tại một cách đơn lẻ. Trong phạm trù triết học chúng ta biết đến thuật ngữ mối liên hệ phổ biến. Vậy mối quan hệ phổ biến là gì? Ví dụ mối liên hệ phổ biến. Dưới đây chúng tôi sẽ đề cập đến vấn đề này, mời Quý bạn đọc cùng tìm hiểu.

Mối liên hệ là gì? Mối liên hệ phổ biến là gì?

Mối liên hệ dùng để chỉ quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.

Mối liên hệ phổ biến được sử dụng với hai hàm ý nghĩa:

– Mối liên hệ trong phép biện chứng được dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới [[ví dụ như: khi khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không loại trừ sự vật, hiện tượng nào, lĩnh vực nào];

– Đồng thời khái niệm mối liên hệ phổ biến cũng để chỉ những liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới [tức là dùng để phân biệt với khái niệm các mối liên hệ đặc thù chỉ biểu hiện ở một hay một số các sự vật, hiện tượng, hay lĩnh vực nhất định].

Phạm vi của mối liên hệ phổ biến có nhiều cấp độ, trong phép biện chứng duy vật với tư cách là khoa học triết học có nhiệm vụ nghiên cứu các mối liên hệ phổ biến nhất, làm tiền đề phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên ngành, đó là những mối liên hệ như: cái chung và cái riêng, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả,…

Đặc trưng cơ bản của mối liên hệ phổ biến

– Mối liên hệ phổ biến phải có tính phổ biến: Các bộ phận, yếu tố và các khâu khác nhau bên trong tất cả các sự vật có mối liên hệ lẫn nhau. Mọi thứ đều có mối liên hệ với mọi thứ xung quanh. Toàn bộ thế giới là một thể thống nhất có mối liên hệ lẫn nhau.

– Mối liên hệ phổ biến có tính khách quan: Nó là sự cố hữu của bản thân sự vật, không thể thay đổi bởi ý chí con người.

– Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng: Mối liên hệ phổ biến được chia thành mối liên hệ phổ biến trực tiếp và mối liên hệ phổ biến gián tiếp. Mối liên hệ phổ biến bản chất và mối liên hệ phổ biến hiện tượng. Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và mối liên hệ phổ biến thứ yếu.

– Mối liên hệ phổ biến có tính cụ thể và tính điều kiện: Mối liên hệ giữa các sự vật cụ thể. Mối liên hệ phổ biến của mọi vật đều phải dựa vào những điều kiện nhất định. Tính chất và phương thức của các mối liên hệ phổ biến sẽ thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.

Phần tiếp theo bài viết chúng tôi sẽ đề cập đến những ví dụ mối liên hệ phổ biến.

Để hiểu hơn về mối liên hệ phổ biến, dưới đây chúng tôi sẽ tìm hiểu một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến.

Ví dụ 1: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá trình quang hợp của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2.

Ví dụ 2: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra toán, lý, hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.

Ví dụ 3: Trong buôn bán hàng hóa, dịch vụ thì giữa cung và cầu có mối liên hệ với nhau. Giữa cung và cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình tác động qua lại. Cung và cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hóa lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó cũng chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu.

Ví dụ 4: Bên trong thế giới tự nhiên cũng có mối liên hệ lẫn nhau, thế giới khách quan và ý thức của con người có mối liên hệ lẫn nhau. Từ đó hình thành nên một tổng thể thế giới thống nhất.

Ý nghĩa của mối liên hệ phổ biến

Sau những ví dụ về mối liên hệ phổ biến để hiểu rõ hơn về phạm trù này, phần ý nghĩa của mối liên hệ phổ biến cũng là thông tin chúng ta cần tìm hiểu.

Mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Khi xem xét bất cứ một sự vật hiện tượng nào, cần có quan điểm toàn diện, tránh quan điểm xem xét phiến diện và siêu hình, đặt sự vật hiện tượng trong mối quan hệ với sự vật hiện tượng khác. Cần nghiên cứu các mặt cấu thành của nó, các quá trình phát triển của nó, từ trong tổng số mối liên hệ, tìm ra mối liên hệ bản chất chủ yếu. Khi nhận thức và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển.

Như vậy, bài viết trên đây đã đưa đến cho Quý bạn đọc những thông tin cần thiết liên quan đến chủ đề Ví dụ mối liên hệ phổ biến. Trường hợp Quý vị có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề này, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ một cách nhanh chóng và chính xác nhất.

GIÁO DỤC HỌC1. Các tính chất cơ bản của giáo dục:1.1. Tính giai cấp:Trong xã hội có sự phân chia giai cấp thì giáo dục tất yếu mang tính giai cấp – tínhchất này trở thành một đặc trưng cơ bản của giáo dụcCác giai cấp cầm quyền bao giờ cũng nắm giáo dục, sử dụng giáo dục để phục vụ cholợi ích của giai cấp.. Một mặt giáo dục trở thành một công cụ đắc lực để đáu tranh giai cấpnhằm bảo vệ và củng cố địa vị thống trị của giai cấp.Giáo dục có chức năng truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm, chính sách…của giai cấp. Giáo dục đào tạo ra những thế hệ con người biết trung thành với giai cấp, phụcvụ đắc lực cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp. Mặt khác trong các xã hội đó, giáo dục bao giờcũng là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp cầm quyền. Sự phân hóa giai cấp và bất bình đẳng vìvậy mà ngày càng trở nên sâu sắc hơn.Trong xã hội có giai cấp đối kháng, không thể có một nền giáo dục trung lập hoặcđứng ngoài cuộc đấu tranh giai cấp, thoát li hệ tư tưởng giai cấp. Cũng không thể có mộtnền giáo dục bình đẳng, mang lại lợi ích cho giai cấp.Tính giai cấp thể hiện một cách đậm nét trong tất cả các mặt khác nhau của nền giáodục; đặc biệt là trong mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, chínhsách giáo dục, mối quan hệ xã hội trong giáo dục…Nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay càng thể hiện tính giai cấp đậm nét.Nền giáo dục chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, của giai cấp công nhân và làmột phương tiện cơ bản phục vụ cho sự thành công của sự nghiệp cách mạng của Đảng.ĐCSVN đã vạch ra những đường lối đúng đắn để phát triển giáo dục, nhờ đó mà giáo dụccũng đã từng bước đổi mới, phát triển và đạt được những thành tựu ngày càng cao. Tínhgiai cấp của nền giáo dục Việt Nam đã được khẳng định một cách chắc chắn trong các vănkiện của Đảng, trong các nghị quyết, hệ thống luật pháp của Nhà nước, đặc biệt là trongLuật giáo dục, về mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, hệ thống giáo dục, các chính sáchgiáo dục, các quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực giáo dục… Nền giáo dục Việt Nam đanghướng tới một nền giáo dục dân chủ cho tất cả mọi người, bởi tất cả mọi người nhằm pháttriển hài hòa nhân cách cho con người Việt Nam. Nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực củasự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.1.2. Tính kế thừa:Sự phát triển của giáo dục mang tính lịch sử - xã hội, đồng thời cũng mang tính kếthùa. Các nền giáo dục bao giờ cũng có sự phát triển liên tục. Nền giáo dục là sản phẩm củalịch sử xã hội, nó chỉ phù hợp và chỉ có ý nghĩa trong từng giai đoạn lịch sử nào đó. Khi xãhội bước sang một thời kì mới thì nền giáo dục đó sẽ bộc lộ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời,bất cập, không phù hợp; đòi hỏi phải thay đổi, làm cho nền giáo dục phù hợp hơn với cácđiều kiện xã hội mới.Một mặt tiếp nhận có chọn lọc, có phê phán những yếu tố tích cực của nền giáo dụccũ, làm cho nó phù hợp với hòa cảnh mới, vận dụng sáng tạo vào trong thực tiễn giáo dụcmới. Mặt khác, mạnh dạn xóa bỏ, loại trừ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, thay thế vào đónhững yếu tố mới mẻ, tích cực và tiên tiến của thế giới để có thể xây dựng một những nềngiáo dục vừa mang tính truyền thống, vừa mang tính hiện đại, phù hợp với thực tiễn đấtnước trong thời kì mớiCần tránh hai quan điểm cực đoan và sai lầm. Một là, phủ nhận sạch trơn thành tựcủa nền giáo dục cũ, đoạn tuyệt với quá khứ, Như thế, nền giáo dục sẽ không phát triểnđược vì thiếu đi những tiền đề cần thiết. Hai là, tư tưởng hoài cổ, luyến tiếc quá khứ, dẫn tớisự trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới. Như vậy cũng không thể tạo ra sự phát triển vì luôn bị kìmhãm của cái cũ, sợ sai, không tạo ra được cái mới.Giáo dục Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới mang tính đột phá. Một mặt vừaphải kế thừa những thành quả của hơn 60 năm của nền giáo dục cách mạng và truyền thốnghơn 4000 năm văn hiến của dân tộc. Mặt khác, phải tiếp nhân những thành tựu tiên tiến củacác nhà giáo dục thế giới cũng như thành tựu khoa học – công nghê hiện đại của nhân loạiđể hiện đại hoá nền giáo dục nước nhà, xây dựng một nền giáo dục mới ngang tầm thời đại,có đủ khả năng để đào tạo ra những thế hệ con người phát triển hài hòa, thự hiện thành côngsự nghiệp công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.2. Chức năng xã hội của giáo dục:2.1. Chức năng kinh tế - sản xuất:Sự phát triển xã hội được đặc trưng bởi sự phát triển kinh tế. Mọi xã hội đều đượcxây dựng trên nền tảng của các nền kinh tế và được tạo ra bởi các yếu tố kinh tế. Cho nên,phát triển xã hội, trước hết phải tập trung mọi nguồn lực để phát triển kinh tế.Các nguồn lực để phát triển kinh tế cũng rất đa dạng, trong đó các nguồn lực cơ bản cóthể kể đến là:- Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng cao- Công nghệ hiện đại [máy móc, kĩ thuật và thông tin]- Nguồn vốn đủ mạnh- Thị trường rộng mở, ổn định- Tài nguyên phong phú [thiên nhiên, văn hóa]Giáo dục tác động trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn lực nói trên. Thông qua các quátrình giáo dục và dạy học, bằng nhiều hình thức khác nhau, giáo dục trực tiếp đào tạo ra mộtđội ngũ lao động đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trình độ cao, một mặt, để thay thế chonhững lao động đã mất; mặt khác, để bổ sung, nâng cao và đáp ứng nguồn nhân lực cho yêucầu mở rộng và phát triển sản xuất. Chất lượng nguồn nhân lực được đặc trưng bởi trình độđược đào tạo. Tất cả đều do giáo dục quyết định. Vì vậy, phát triển nguồn nhân lực có chấtlượng tốt tạo động lực cho sự phát triển kinh tế.Giáo dục cũng là một phương thức trực tiếp làm phát triển khoa học công nghệ vì nótrực tiếp đào tạo ra những chủ thể của khoa học và công nghệ, trực tiếp tham gia vào quátrình chuyển giao tiếp nhận và ứng dụng khoa học – công nghệ. Nhờ giáo dục mà làm chokhoa học – công nghệ trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp.Ngoài ra giáo dục còn gián tiếp tác động và làm phát triển các nguồn lực khác trênnhững phương diện nào đó. Chẳng hạn việc sử dụng nguồn vốn, việc tìm kiếm, khai thác vàphát triển thị trường, khai thác sử dụng tài nguyên theo hướng phát triển bền vững…Như vậy, giáo dục đã thực sự trở thành một nguồn lực cơ bản để tạo ra sự phát triển chonền kinh tế. Do đó, muốn phát triển kinh tế thì trước hết phải tập trung mọi nỗ lực để pháttriển giáo dục, dựa vào giáo dục và lấy giáo dục làm động lực.2.2. Chức năng chính trị - xã hội:Sự phát triển xã hội cũng được thể hiện ở sự ổn định của hệ thống chính trị của mỗiquốc gia. Các giai cấp hay các Đảng cầm quyền phải tập trung mọi nỗ lực và sử dụng mọithứ công cụ cần thiết để thực hiện những ý đồ chính trị, đạt được những mục tiêu của mình,củng cố địa vị cầm quyền và hướng tới sự ổn định chính trị để phát triển.Giáo dục góp phần đắc lực vào việc củng cố và làm ổn định hệ thống chính trị thôngqua việc thực hiện chức năng tuyên truyền, làm cho những đường lối, quan điểm của Đảngcầm quyền, những chính sách, chiến lược, hệ thống luật pháp của Nhà nước,… đến đượcvới mọi tầng lớp nhân dân, là, thay đổi ý thức, hình thành niềm tin, lí tưởng, tạo ra sự đồngtình, ủng hộ. Đó là những điều kiện cơ bản để tạo ra được sức mạnh tinh thần to lớn đảmbảo cho sự thành công của sự nghiệp cách mạng của giai cấp.Giáo dục đào tạo ra những con người trung thành với giai cấp, đáp ứng yêu cầu củacông cuộc cách mạng, co đủ khả năng để thực hiện thành công sự nghiệp chính trị của giaicấp, góp phần khẳng định , củng cố địa vị chính trị của giai cấp. Như vậy, giáo dục ở trongbất kì một chế độ xã hội nào cũng phục vụ đắc lực cho chính trị, không thể có một nền giáodục nào thoát li chính trị, phủ chính trị.Giáo dục là một yếu tố cơ bản để tạo ra sự phân hóa xã hội: phân hóa tầng lớp xã hội,phân hóa giai cấp, thành phần xã hội… Trong các xã hội cũ, giáo dục bao giờ cũng phục vụcho lợi ích của giai cấp cầm quyền do đó làm tăng khoảng cách xã hội giữ các giai cấp haytầng lớp xã hội, làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng trở nên sâu sắc.Giáo dục tác động toàn diện đến các mặt, các lĩnh vực khác nhau của đờ sống xã hội,làm biến đổi sâu sắc cấu trúc xã hội, mối quan hệ xã hội, bình đăng xã hội, hành vi xã hội,phân công lao động xã hội,…Trong xã hội ngày nay, giáo dục của toàn thế giới đang hướng tới một nền giáo dụcdân chủ, bình đẳng. Nền giáo dục đó mở rộng cơ hội cho mọi thành phần dân cư, khôngphân biệt, đều được tiếp nhận giáo dục một cách bình đẳng và dân chủ để phát triển, làmthay đổi vị trí xã hội cho mỗi cá nhân và cộng đồng. Giáo dục vừa là mục tiêu, vừa làphương tiện hữu ích cho các cuộc cách mạng xã hội trên phạm vi toàn nhân loại cũng như ởmỗi quốc gia.2.3. Chức năng tư tưởng – văn hóa:Giáo dục với tư cách là một công cụ đấu tranh giai cấp, trở thành một phương tiện cơbản để truyền bá hệ tư tưởng của giai cấp, nâng cao trình độ dân trí, xây dựng niềm tin vàthế giới quan giai cấp, cho mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ. Một mặt, nó sẽ địnhhướng cho những hành động đúng đắn để góp phần xây dựng và phát triển đất nước, tạo nênsự thành công cho sự nghiệp của Đảng, của giai cấp. Mặt khác, giáo dục giúp cho học có đủvũ khí, bản lĩnh để chống lại mọi âm mưu, luận điệu nhằm chống phá cách mạng, ĐảngCộng sản và cản trở con đường xây dựng CNXH, tuyên truyền phản động trái ngược với tưtưởng của giai cấp. Đặc biệt ở nước ta trong giai đoạn hiện nay thì công tác giáo dục tưtưởng càng trở nên quan trọng.Giáo dục với tư cách là một phương tiện để truyền bá văn hóa, tái tạo văn hóa có tácdụng tích cực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa cho mỗi dân tộc. Thông quaquá trình giáo dục, dạy học mà hệ thống các giá trị văn hóa của nhân loại và của dân tộcđược tái tạo trong mỗi các nhân; một mặt làm cho văn hóa được giữ gìn, bảo tồn; mặt kháclàm cho các cá nhân phát triển để trở thành những nhân cách, những chủ thể văn hóa, cókhả năng tạo ra các giá trị văn hóa mới, góp phần làm văn hóa phát triển cho mỗi dân tộc vàcho nhân loại.Giáo dục là một phương tiện đấu tranh để xóa bỏ những thói hư tật xấu, những hủ tụccủa xã hội; cổ vũ cho những giá trị, hành vi văn hóa truyền thống tốt đẹp, giàu bản sắc dântộc và những giá trị tích cực, hiện đại của thế giới, xây dựng những thói quen, lối sống, nếpsống mới hiện đại, phù hợp. Giáo dục trở thành một phương tiện cơ bản để phát triển vănhóa.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:3.1. Yếu tố di truyền:3.1.1. Khái niệm di truyền:Di truyền là sự tái tạo lại ở trẻ những thuộc tính sinh học nhất định của cha mẹ, là sựtruyền lại từ cha mẹ những thuộc tính và những đặc điểm sinh học nhất định đã được ghi lạitrong chương trình của hệ thống gen.3.1.2. Vai trò của yếu tố di truyền đối với sự phát triển nhân cách:Di truyền tốt là điều kiện tốt tạo nền tảng, tiền đề vật chất để phát triển nhân cách.Song yếu tố di truyền này chưa chắc đã tạo cơ sở cho sự phát triển nếu con người khôngchịu rèn luyện. Những tư chất cha mẹ để lại cho con cái nó không quyết định xem là đứa trẻtrở thành người có năng lực trong một lĩnh vực cụ thể nào đó. Khi đứa trẻ sỉnh ra khôngnhận được ở cha mẹ các kinh nghiệm để phản ánh thế giới một cách tốt hơn.Di truyền không quy định giới hạn của sự phát triển nhân cách con người. Con ngườisinh ra không hề có một chương trình nào định trước về hành vi của mìnhKhông nhận được ở bố mẹ các yếu tố di truyền thuận lợi nhưng nếu có môi trườnghoạt động tốt và được hướng nền giáo dục tốt, đặc biệt nếu bản thân nỗ lực, cố gắng thì vẫncó thể trở thành người tài.Tuy nhiên, trong một số trường hợp di truyền còn cản trở cho sựphát triển nhân cách của cá nhânBẩm sinh – di truyền chỉ phát huy được vai trò của mình trong mối quan hệ với cácyếu tố khác: môi trường, giáo dục, hoạt động cá nhân. Bẩm sinh – di truyền là tiền đề vật chất, tạo cơ sở chứ không phải là nguyên nhân, yếu tốquyết định sự hình thành và phát triển nhân cách con người2.1.3. Phê phán các quan điểm sai lầm về di truyền:Những quan niệm sai lầm về vai trò của di truyền:− Quan điểm duy tâm trong “Thuyết ưu sinh”, thuyết định mệnh do di truyền đã tuyệt đốihóa vai trò của di truyền. Những người theo trường phái này cho rằng, tư chất của conngười được quy định trước hành vi của người đó, quy định trước phẩm chất và trình đọhoạt động trí tuệ của con người. Theo họ, trẻ em sinh ra có những yếu tố sinh học thuậnlợi hoặc bất lợi sẽ quyết định mặt “thiên tài” hay “đần độn” sau này của trẻ nhỏ.− Phái “Nhi đồng học” cho rằng, nhân cách, đạo đức của con người cũng mang tính ditruyền vì thế cha mẹ thuộc tầng lớp nào sẽ quyết định vận mệnh của con cái họ như vậy.Theo họ, con cái của những nhà bác học, nhà giàu có sẽ trở thành những người thôngthái, thành đạt, giàu có, còn con cái của những người lao động bình thường, những kẻtrộm cắp, rượu chè,…cũng chỉ là những người như cha mẹ chúng.−Ngược lại với các quan điểm trên, thuyết “Giáo dục là vạn năng phủ nhận hoàn toàn vaitrò của di truyền. Những người theo trường phái này cho rằng yếu tố di truyền không cóvai trò gì trong sự phát triển nhân cách. Con người trở thành tốt hay xấu, thiện hay ác,tài giỏi hay đần độn,…hoàn toàn do giáo dục quyết định.Những quan điểm trên là đề cao quá mức, hoặc phủ nhân hoàn toàn vai trò của yếu tốbẩm sinh – di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, đều là những quan niệmsai lầm, phản khoa học. Kết luận sư phạm:− Trong quá trình giáo dục cần chú ý đúng mực đến vai trò là tiền đề, là điều kiện của yếutố bẩm sinh – di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, đều là những quanniệm sai lầm phản khoa học− Tổ chức hoạt động và giao tiếp phong phú, tạo điều kiện quan tâm, tìm hiểu, sớm pháthiện những em học sinh có năng khiếu đặc biệt, có tư chất tốt, tạo điều kiện để các em cóthể phát triển tài năng của mình trở thành nhân tài cho đất nước− Làm tốt công tác bồi dưỡng năng khiếu, đào tạo nhân tài− Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình DH3.2. Môi trường:3.2.1. Môi trường và các loại môi trường:3.2.1.1. Khái niệm môi trường:Môi trường là hệ thống phối hợp các hoàn cảnh bên ngoiaf, các điều kiện tự nhiên vàxã hội chung quanh cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, trong đó có sự hìnhthành và phát triển nhân cách3.2.1.2. Các loại môi trường:* Môi trường tự nhiên:Môi trường tự nhiên bao gồm các điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái [khí hậu, đất đai,sinh vật,…] phục vụ cho các hoạt động học tập, lao động, rèn luyện, vui chơi giải trí chocon người* Môi trường xã hội:- Môi trường chính trị [chế độ chính trị - xã hội, các quan hệ giai cấp xã hội, các cơ quanchính quyền; các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội…]- Môi trường kinh tế - sản xuất [chế độ kinh tế; các quan hệ kinh tế - sản xuất, các cơ sở sảnxuất kinh doanh khác nhau…]- Môi trường sinh hoạt xã hội [gia đình, các tổ chức sinh hoạt cộng đồng…]Trong môi trường xã hội còn được chia thành môi trường nhỏ và môi trường lớn3.2.2. Vai trò:3.2.2.1. Vai trò của môi trường tự nhiên:- Là điều kiện cần thiết cho sự sống và phát triển của con người- Có thể ảnh hưởng tốt haowjc không tốt đối với sức khỏe con người- Điều kiện tự nhiên khác nhau là cơ sở hình thành nên những nét tính cách, năng lực,phẩm chất khác nhau ở con người Môi trường tự nhiên chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển nhữngphẩm chất và năng lực riêng biệt ở con người thông qua cuộc sống của họ3.2.2.2. Vai trò của môi trường xã hội:Môi trường đưa ra những nhu cầu khách quan đối với nhân cách con người trongnhững giai đoạn lịch sử nhất định. Đó chính là kiểu mẫu nhân cách con người xã hội xem làmục tiêu phấn đấu xây dựng, nó còn là động lực cho sự phát triển liên tục của xã hộiMôi trường tạo ra các phương tiện, điều kiện cho sự hình thành và phát triển nhâncách theo yêu cầu khách quan đã được xác định  Giúp con người tham gia vào các hoạtđộng, giao lưu với những nội dung đa dạng, phong phú  Cá nhân có thể chiếm lĩnh mọikinh nghiệm xã hội, giá trị văn hóa để hình thành và phát triển nhân cáchMôi trường quan tâm đặc biệt, khai thác và sử dụng hợp lí, có hiệu quả những khảnăng hiện có của con người với nhân cách đang phát triển  Thúc đẩy bản thân phát triểntheo những định hướng mà môi trường đã xác định, góp phần tích cuwjcvafo iệc phát triểnmôi trường ngày càng văn minh, hiện đại, giúp con người có những điều kiện thuận lợi đểtiếp tục phát triển và hòan thiện nhân cáchMôi trường ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người thôngqua các mối quan hệ xã hội đa dạng: quan hệ giai cấp, dân tộc, gia đình; quan hệ sản xuất,…Nhờ các mối quan hệ này mà con người và môi trường tác động qua lại lẫn nhau  nhâncách con người được hình thành và phát triểnMôi trường ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách, song ảnh hưởngđó theo chiều hướng và mức độ khác nhau đối với các loại thành phần xã hội khác nhau,thậm chí ở các cá nhân khác nhau. Bởi trong cùng một xã hội nhưng mỗi thành viên lại cómột vị trí, điều kiện sống, học tập, lao động,… khác nhau. Vì vậy ảnh hưởng của môitrường đến từng cá nhân là không giống nhau, ảnh hưởng của các thành viên xã hội khácnhau đối với môi trường cũng không hoàn toàn giống nhau. Hơn nữa, mỗi thành viên trongxã hội là một cá thể riêng lẻ, có lập trường, quan điểm, thái độ,.. riêng. Vì vậy tùy tính chất ,mức độ ảnh hưởng của môi trường với sự phát triển cá nhân còn tùy thuộc vào lập trường,thái độ, quan điểm cá nhân đối với ảnh hưởng đóMôi trường không chỉ anh hưởng tích cực mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự hìnhthành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân. Bởi trong mối quan hệ với môi trường, mộtmặt cá nhân thu thập, tận dụng những ảnh huorng tốt, mặt khác cá nhân cũng chịu nhữngảnh hưởng xấu do môi trường đem lại. Những ảnh hưởng tốt, xấu đan xen vào nhau, ảnhhưởng đến sự phát triển không đồng đều, thậm chí trái ngược nhau của các yếu tố môitrường.3.2.2. Phê phán các quan điểm sai lầm:- Quan điểm tuyệt đối hóa vai trò của MT đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:Thuyết “Định mệnh do hoàn cảnh”, quan niệm “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng”,…- Quan điểm phủ nhận hoàn toàn vai trò của môi trường, cho răng môi trường không có tácdụng gì đối với sự hình thành và phát triển nhân cách: Thuyết “Giáo dục là vạn năng” Môi trường tuy không có vai trò quiets định đối với sự phát triển nhân cách nhưng nó lạicó vai trò rất quan trọng bởi vì con người không thể trở về theo đúng nghĩa, càng không thểtrở thành người có nhân cách nếu không sống được trong xã hội loài người3.2.3. Kết luận sư phạm:- Phát huy và khai thác triệt để những yếu tố tích cực từ môi trường- Phòng ngừa, hạn chế tối đa và loại bỏ hẳn những yếu tố tiêu cực của môi trường đến sựphát triển nhân cách của học sinh- Nhà trường, giia đình, xã hội cần phối hợp thống nhất với nhau, tạo môi trường trong sạch,lành mạnh, giúp ích cho sự phát triển nhân cách của các thành viên trong xã hội, đặc biệt làthế hệ trẻ- Cần giúp thế hệ trẻ có những hiểu biết cần thiết về các tệ nạn xã hội, tác hại chúng thôngqua các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa, giúp các em có bản lĩnh vững vàng chốnglại những cám dỗ tiêu cực của xã hội4. Quy luật cơ bản của quá trình dạy học:* Quy luật dạy học phản ánh những mối liên hệ tất yếu, vốn có của QTDH, bao gồmcác quy luật:- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục- Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí huệ của học sinh- Quy luật thống nhất giữa nhiệm vụ, nội dung, phương pháp, và hình thức tổ chức dạy học- Quy luật về tính quy định của môi trường kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ đối vớicác thành tố của QTDH…* Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa dạy và học là quy luật cơ bản của QTDH:- Vì:+ Nó phản ánh mối liên hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai thành tố cơ bản đặc trưngcho tính hai mặt của QTDH+ Chi phối, ảnh hưởng tích cực đền các quy luật khác của QTDH+ Các quy luật khác chỉ phát huy tác dụng dưới ảnh hưởng tác động của quy luật này- Biểu hiện:+ Giáo viên là chủ thể tác động sư phạm có vai trò chủ đạo. Đối tượng của hoạt động dạy làhọc sinh và quá trình học tập của học sinh. Trong quá trình này giáo viên sẽ giúp học sinhxác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ học tập, lựa chọn được nội dung và phương pháp họctập, tự kiểm tra đánh giá quá trình lĩnh hội kinh nghiệm+ Hoạt động dạy của giáo viên là một hoạt động có tính toàn diện, tinh tế đồi hỏi người giáoviên phải có phẩm chất cá nhân và nghề nghiệp nhất định. Trách nhiệm của giáo viên làthực hiện, dạy học có hiệu quả, hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh phù hợp vớiyêu cầu xã hội- Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động dạy và bản thân người dạy cũng thay đổi vàphát triển, vì:+ Yêu cầu của việc đào tạo con người cho thời đại tương lai đòi hỏi giáo viên không ngừngnâng cao hiểu biết của mình về các khoa học liên quan đến môn mình dạy, về hoạt độnggiáo dục và dạy học+ Hoạt động dạy của giáo viên bao gồm các dạng hoạt động đòi hỏi những hiểu biết và kĩnăng tương ứng. Đó là hoạt động giao tiếp, hoạt động điều khiển và quản lí, hoạt độnghướng dẫn và giảng giải. Các hoạt động này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các hoạtđộng của giáo viên đều có đối tượng tác động là học sinh. Vì vậy, DH phải đúng đối tượng,phù hợp với đối tượng, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn chi phối đối tượng, đặc biệt là cácmâu thuẫn bên trong, chủ yếu của đối tượng để giải quyết nó nhằm đưa đối tượng phát triểnnhanh hơn- Trong QTDH, hoạt động của học sinh được xem là hoạt động trung tâm. Qua hoạt độngđó, người học có thể ý thức được ngày càng đầy đủ, chính xác, sâu sắc, đầy đủ và hoànthiện các mục đích, nhiệm vụ học tập, tri thức, kĩ năng, kĩ xảo; từ việc vận dụng những điềuđã học vào các tình huống quen thuộc đến các tình huống mới. Trên cơ sở đó ngày cànghoàn thiện năng lực, phẩm chất trí tuệ, hình thành thế giới quan khoa học và phẩm chất đạođức- Học sinh vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừ là chủ thể của hoạt động học tập. Họcsinh tiếp thu những tác động của giáo viên một cách có ý thức để rồi tự thân vận động, biếnquá trình đào tạo trở thành quá trình tự đào tạo. Như vậy chất lượng của QTDH phụ thuộcvào mức độ tích cực, độc lập, tự giác, sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập Hoạt động dạy và học có quan hệ biện chứng, quy định sự tồn tại của nhau: kết quả củahoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia5. Bản chất quá trình dạy học:- Bản chất là thuộc tính căn bản, ổn định, vốn có của sự vật, hiện tượng. Trong quá trìnhphát triển loiaf người không ngừng nhận thúc và cải tạo thế giới khác quan, không ngừngtích lũy, hệ thống hóa, khái quát hóa những tri thức và truyền lại cho thế hệ kế tiếp sau. Quátrình lĩnh hội và truyền thụ đó gọi là quá trình dạy học* Quá trình dạy học trước hết là quá trình nhận thức độc đáo của người học. Bởi vìquá trình học tập của học sinh thực chất là quá trình lĩnh hội. Học sinh sẽ linh hội đượcnhững kinh nghiệm xã hội mà con người tích lũy qua nhiều thế hệ. Quá trình nhận thức củahọc sinh có những đặc điểm sau:- Là sự phản ánh sự vật hiện tượng một cách độc đáo và có chọn lọc- Quá trình vận động từ không có kiến thức đến có kiến thức là một quá trình vận động biệnchứng- Hoạt động nhận thức của loài người đi trước hoạt động dạy học- Những hoạt động nhận thức của người học diễn ra trong môi trường sư phạm, có sự hướngdẫn, tổ chức, điều khiển của người dạy, vì thế mà dê dàng hơn, tiết kiệm được thời gian vàcông sức- Quá trình nhận thức của người học còn chứa đựng các khâu củng cố, ôn tập, kiểm tra,đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm biến chúng thành cái vốn riêng của mình. Mặt khác,trong quá trình nhận thức người học còn phải phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, dần dầnhình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất khác của con ngườiDạy và học là hai hoạt động đặc trưng co bản của quá trình dạy học. Hai mặt đóthống nhất biệ chứng với nhau. Xét cho cùng mọi hoạt động giảng dạy, tổ chức, điều khiểncủa thầy đều nhằm thúc đẩy hoạt động nhận thức của người học, chủ thể độc lập, tích cực,sáng tạo chiếm lĩnh nội dung học taajo được quy định trong chương trình Vì vậy bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh, được tiến hànhtrong điều kiện sư phạm nhất định, có sự hướng dẫn, tổ chức điều khiển của giáo viên* QTDH còn là một quá trình tâm lí. Trong QTDH học sinh phải cảm giác, tri giác, vậndụng trí nhớ, tư duy, tưởng tượng, tình cảm, ý chí…* QTDH còn là một quá trình xã hội:- Dạy học là sự tương tác giữa người với người, người và cộng đồng- Mục đích dạy học là phản ánh những yêu cầu của xã hội, phát triển nhân cách- Nội dung dạy học là hệ thống kinh nghiệm lịch sử - xã hội mà loài người tích lũy- Điều khiển QTDH là thầy giáo – người đại diện cho xã hội, được xã hội phân công làmnhiệm vụ đào tạo thế hệ đang lớn dần lên- Kết quả giáo dục – đào tạo của nhà trường cần được xã hội đánh giá, thừa nhận Như vậy, bản chất của QTDH là một hệ thống toàn vẹn 3 yếu tố chủ yếu [nội dung dạyhọc, hoạt động dạy của thầy, hoạt động thầy và trò] luôn luôn tương tác, thâm nhập, đan xenvào nhau, quy định lẫn nhau, tích họp vào nhau để tạo nên sự biện chứng giữa dạy và học,giữa truyền đạt và lĩnh hội Kết luận sư phạm:- Cần sử dụng phương pháp dạy học hiện đại để nâng cao hiệu quả nhận thức cho học sinh- Khi nghiên cứu bản chất QTDH cho ta thấy vai trò của sự cần thiết phải nâng cao chấtlượng nhận thức của học sinh* * * So sánh nhận thức của học sinh với nhận thức của các nhà khoa học:- Giống nhau:+ Bản chất: là phản ánh hiện thực khách quan vào não con người+ Đối tượng nhận thức: Thế giới khách quan, cái mới, làm cho vốn hiểu biết của chủ thểtăng lên+ Diễn ra theo quy luật nhận thức; huy động các thao tác tư duy, trí tuệ- Khác nhau:Điều kiệnNhận thức của học sinhNhận thức của nhà khoa họcTrong điều kiện sư phạm có Hoàn toàn độc lập, khó khăn,sự giúp đỡ của giáo viên, gian khổ mới tìm ra chân líthuận lợi đi theo con đường cho loài ngườiĐối tượngthẳngTìm ra cái mới nhưng cái mới Tìm ra cái mới cho cả nhânLogiclà dành cho bản thânloại6 khâu, ngoài 3 khâu giống 3 khâu:nhà khoa học còn có thêm 3 - Trực quan: tri giác đối tượngkhâu:mới, quan sát…- Kích thích hứng thú ôn tập - Tư duy: rút ra kết luận, địnhcủa học sinhlí…- Ôn tập, củng cố để đảm bảo - Thực tiễn: kiểm nghiệm, vậntính vững chắc của tri thứcKết quảdụng thực tiễn…- Kiểm traLàm phong phú thêm vốn Làm phong phú thêm kho tànghiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo cho văn hóa nhân loạihọc sinh6. Động lực của quá trình dạy học:6.1. Khái niệm:Nhân cách của học sinh được hình thành trong hoạt động học tập. Muốn cho hoạtđộng học tập có tác dụng phát triển trí tuệ và giáo dục các phẩm chất của nhân cách, cầnphải phát huy tính tích cực tìm tòi của học sinh; cần yêu cầu học sinh giải quyết nhữngnhiệm vụ học tập phức tạp nhưng vừa sức.Vận động và biến đổi là thuộc tính chung của mọi sự vật, hieehn tượng trong thế giớikhách quan. QTDH là một quá trình vận động phát triển không ngừng. Sự biến đổi đó theohướng làm cho QTDH ngày càng hoàn thiện, đúng đắn hơn, đáp ứng được yêu cầu của sựphát triển xã hội và người học.Theo quan điểm triết học, nguồn gốc của vận động, biến đổi là do quá trình thốngnhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Như vậy, nguyên nhân vận động của QTDH là sự nảysinh và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh trong QTDH. Vì vậy, động lực của QTDHxuất phát từ sự chin muồi các mâu thuẫn bên trong QTDH.6.2. Các mâu thuẫn của QTDH:- Mâu thuẫn bên ngoài của QTDH là mâu thuẫn giữa các nhân tố của môi trường kinh tế xã hội, khoa học – công nghệ với các thành tố của QTDH. Việc phát hiện và giải quyết kịpthời các mâu thuẫn bên ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển của QTDH- Mâu thuẫn bên trong là các mâu thuẫn giữa các yếu tố của từng thành tố hoặc giữa cácthành tố với nhau trong QTDH. Việc phát hiện và vận động các mâu thuẫn này sẽ tạo nên hệthống động lực thúc đẩy QTDH phát triển không ngừng6.3. Mâu thuẫn cơ bản:Mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu, nhiệm vụ học tập giáo viên đặt rangày càng cao so với trình độ hiện có của học sinh còn hạn chế Tạo nên động lực để thúc đẩy QTDH vận động và phát triển; qua đó trình độ, khản năng,vốn hiểu biết của học sinh tăng lên6.4. Điều kiện để mâu thuẫn trở thành động lực:- Người học phải ý thức được mâu thuẫn- Việc giải quyết các mâu thuẫn phải vừa sức với người học- Mâu thuẫn nảy sinh một cách tất yếu theo tiến trình phát triển của QTDH Người giáo viên trong giảng dạy là cần phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trongQTDH, đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản và phải thường xuyên cải tiến, đổi mới nội dung,phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo nên hệ thống các động lực và các điều kiệnthúc đẩy QTDH vận động và phát triển không ngừng7. Phương pháp dạy học:7.2. Phương pháp thuyết trình: là phương pháp giáo viên dùng lờ để trình bày, giải thích,thông báo thông tin của bài học* Các phương pháp thuyết trình bao gồm:- Giảng thuật: mô tả, tường thuật, nêu đặc điểm của sự vật hiện tượng- Giảng giải: dùng luận chứng, luận cứ, dẫn chứng, số liệu, sự kiện,… để phân tích, giảithích, chứng minh…- Giảng diễn: Giáo viên dùng lời để trình bày về một vấn đề có tính trừu tượng cao, có hệthống, trọn vẹn, hoàn chỉnh của một nội dung dạy học phức tạp* Ưu, nhược điểm:- Ưu điểm:+ Giúp học sinh nắm tri thức một cách có hệ thống+ Phát triển được tư duy trừu tượng cho học sinh+ Giáo viên có thể chủ động và tiết kiệm về thời gian+ Giảng được cho nhiều học sinh+ Có thể tác động vào tư tưởng, tình cảm của học sinh+ Nếu sử dụng khéo léo, kết hợp với vấn đề thì có thể phát huy được tính tích cực, độc lậpsuy nghĩ của học sinh+ Học sinh có thể học tập được cách diễn đạt và trình bày của giáo viên+ Không tốn công sức, kinh phí đầu tư thiết bị, công cụ dạy học- Nhược điểm:+ Khó thu được thông tin ngược, khó kiểm soát được trình độ nhận thức và kết quả lĩnh hộicủa học sinh, do đó không thể điều chỉnh kịp thời+ Không phát huy được tính tích cực, tự lực tìm tòi của học sinh, dễ gây ra tâm lí thụ động,đợi sẵn giáo viên cung cấp thông tin+ Sự phân hóa – cá thể hóa trong dạy học yếu do giáo viên khó có thể chú ý đến từng họcsinh+ Nếu sử dụng không khéo thì giờ học có thể trở nên nhàm chán, không sôi nổi, dễ gây tâmlí mệt mỏi cho học sinh* Để nâng cao hiệu quả thuyết trình cần:- Nội dung thuyết trình cần chọn lọc, tránh lan man, tùy tiện, khi trình bày cần giới thiệutrước các vấn đề cần giải quyết, có trọng tâm, ví dụ minh họa, xác định nội dung theo dàn ý,tốc độ vừa phải- Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn học sinh- Nên hướng dẫn cho học sinh ghi chép kết hợp với việc nghe và suy nghĩ- Kết hợp với các phương pháp khác như sử dụng các phương tiện trực quan, vấn đáp, thảoluận và thực hành, vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hoặc là chuyển sang thuyết trìnhnêu vấn đề7.2. Phương pháp vấn đáp: là phương pháp hỏi – đáp trong DH để có thể giúp cho họcsinh lĩnh hội kinh nghiệm* Ở trường phổ thông có các loại vấn đáp như:- Vấn đáp mở đầu được sử dụng trước khi bắt đầu một học phần  giúp học sinh tìm hiểuhoặc tái hiện lại những biểu tượng, kinh nghiệm mà học sinh đã có về nội dung bài học, làmcho vốn kiến thức đã có trở thành chỗ dựa cho việc lĩnh hội tri thức mới, kích thích hứngthú học tập, phát triển nhu cầu hoạt động nhận thức- Vấn đáp thông báo tài liệu mới được tiến hành trong quá trình truyền thụ nội dung học tập,phát triển tư duy độc lập, tìm tòi của học sinh mang tính chất nghiên cứu  giúp học sinhbiết tự lực suy nghĩ để thu nhận thông tin mới- Vấn đáp ôn tập được tiến hành sau khi học xong một chương, một chủ đề dùng để củngcố, khắc sâu và hoàn thiện, khái quát hóa và tổng hợp nội dung đã học  giúp giáo viênkiểm tra được mức độ hiểu bài của học sinh- Vấn đáp kiểm tra được sử dụng để kiểm tra hiểu biết của người học, những thông tin thuđược từ kiểm tra có thể đánh giá trình độ của học sinh để đưa ra những quyết định nhằmnâng cao chất lượng dạy học* Ưu, nhược điểm:- Ưu điểm:+ Củng cố và phát triển khả năng giao tiếp cho học sinh+ Hình thành ở học sinh tính độc lập, óc phê phán, kĩ năng lựa chọn ý kiến+ Giúp học sinh nhận thấy rõ hơn kết quả học tập, sự tiến bộ của bản thân+ Tạo điều kiện để tăng cường giao tiếp giữa học sinh và giáo viên  giúp giáo viên nhậnthấy rõ những vấn đề cần được bổ khuyết trong việc dạy của mình và việc học của học sinh+ Giáo viên có thể nhận thấy và có biện pháp để phân hóa – cá biệt hóa trong dạy học+ Kích thích tính tích cực, tư duy độc lập cho học sinh+ Bồi dưỡng chóh năng lực diễn đạt bằng lơi nói, hứng thú học tập qua việc trả lời câu hỏi+ Giúp giáo viên thu được tín hiệu ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học+ Tạo không khí làm việc sôi nổi, sinh động trong giờ học- Nhược điểm:+ Giáo viên khó chủ động về thời gian, dễ “cháy giáo án”+ Khó chú ý đến tính vừa sức chung+ Nếu sử dụng không khéo có thể làm cho học sinh lĩnh hội tri thức thiếu tính hệ thống,logic, mức độ khái quát hóa thấp, sự liên kết giữa các tri thức không rõ ràng* Để sử dụng phương pháp vấn đáp có hiệu quả:- Cần xây dựng hệ thống câu hỏi chính có những câu hỏi phụ đề khi cần thiết; câu hỏi phảirõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp với trình độ học sinh. Có thể thực hiện câu hỏi theonhững gợi ý sau:+ Câu hỏi đề nghị nhớ lại hiện tượng, sự kiện+ Câu hỏi đề nghị tìm nguyên nhân của sự kiện, hiện tượng+ Câu hỏi đề nghị hệ thống hóa, khái quát hóa tri thức+ Câu hỏi đề nghị vận dụng trí thức để giải quyết vấn đề nào đó- Khi đặt câu hỏi phải thu hút sự chú ý của học sinh và ngược lại, câu hỏi phải vừa sức, chúý khai thác những vốn kinh nghiệm và biểu tượng đã có của học sinh, sau khi trả lời phải cósự nhận xét của giáo viên hoặc học sinh khác- Có thể phối hợp với các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, trực quan,… để pháthuy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của phương pháp vấn đáp* Cách lựa chọn, vận dụng các phương pháp trong dạy học:Khi lựa chọn các phương pháp dạy học cần chú ý đến lứa tuổi và bậc học, lĩnh vực vàmức độ mục tiêu, coi trọng hoạt động tích cực, tự giác, độc lập của học sinh, chọn dạnghoạt động thích hợp, cần phải thay đổi các phương pháp, không nên dùng một phương pháptrong thời gian quá lâu, tính đến các điều kiện vật chất và năng lực của bản thân giáo viênđể sử dụng phương pháp, phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh, vàođặc trưng môn học, tùy theo nội dung bài học mà lựa chọn và sử dụng phương pháp phùhợpTrong quá trình dạy, giáo viên cần chú ý, vận dụng, thử nghiệm các phương pháp dạyhọc mới. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay là để phát huy hơn nữa vai tròcủa chủ dộng của học sinh. Có thể đổi mới cách dạy theo phương pháp cải tiến các phươngpháp dạy học truyền thống, sử dụng linh hoạt và phối hợp các phương pháp với nhau, sửdụng các phương tiện, kĩ thuật hiện đại, tìm cách giúp cho học sinh có động cơ, thái độ vàphương pháp học tập đúng đắn. Bên cạnh đó nhà trường cần phải chuyển đổi các phươngpháp dạy học “thụ động” thành các phương pháp dạy học “tích cực” theo quan điểm “dạyhọc hướng tập trung vafp nhân cách người học”8. Đặc điểm của quá trình giáo dục:8.1. QTGD diễn ra với những tác động giáo dục phức hợp:- Trong QTGD, học sinh, đối tượng của giáo dục chịu sự ảnh hưởng, tác động của nhiềunhân tố: ảnh hưởng của nhà trường, gia đình, xã hội+ Trong nhà trường có tác động của thầy cô giáo, bạn bè, nội quy, chương trình, kế hoạchhọc tập…+ Trong gia đình có tác động từ cha mẹ, an hem, nếp sống, điều kiện kinh tế, truyền thốngvà nếp sinh hoạt của gia đình+ Trong xã hội có ảnh hưởng của nhóm bạn, các lwujc lượng xã hội, các phương tiện thôngtin đại chúng, phim ảnh, sách báo,…- Những tác động này đan kết với nhau rất chặt chẽ và cùng tác động lên đối tượng đượcgiáo dục. Những ảnh hưởng này có thể kết hợp với nhau, tạo thành những ảnh hưởng tíchcực, thống nhất đối với học sinh là cho hiệu quả của QTGD tăng lên. Song chúng cũng cóthể ngược chiều nhau, tạo ra những “lực nhiễu”, gây nhiều khó khăn cho nhà giáo dục, thậmchí có thể “vô hiệu hóa” các tác động có mục đích của nhà gd- Cần lưu ý: học sinh hoạt động và giao lưu trong môi trường tự nhiên và xã hội rất đa dạng,phong phú; trong đó những ảnh hưởng có tính mục đích, có định hướng những cũng có ảnhhưởng mang tính tự phát, ngẫu nhiên, vừa trực tiếp và gián tiếp, vừa tích cực và tiêu cực* Kết luận sư phạm:- Phối hợp thống nhất tác động của các lực lượng giáo dục theo hướng tích cự nhằm pháthuy sức mạnh của giáo dục- Nhà giáo dục khéo léo vận dụng các phương pháp giáo dục để hạn chế tối đa các ảnhhưởng tiêu cực đến sự hình thành và phát triển nhân cách của người được giáo dục- Phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong QTGD8.2. Tính lâu dài và liên tục:Giáo dục là quá trình đòi hỏi học sinh phải tiến hành đấu tranh liên tục giữa các quanniệm tình cảm, niềm tin, hành vi, thói quen mới với những quan niệm, tình cảm, niềm tin,hành vi, thói quen cũ, lạc hậu để tiến bộKinh nghiệm cho thấy, những nếp nghĩ, những thói quen cũ, lạc hậu thường tồn tạidai dẳng. Vì vậy nếu nhà giáo dục không tác động liên tục, bề bỉ, nếu học sinh không kiêntrì và quyết tâm tự rè luyện thì kết quả sẽ khó đạt được, cái cũ dễ quay lạiTrong QTGD tính lâu dài gắn với tính liên tục. Nếu trong một lúc, hay một giai đoạnnào đó, các nguyên tắc sống, nguyên tắc giáo dục bị buông lỏng, người được giáo dục thiếuý chí, nghị lực thì QTGD thu được sẽ có thể mất đi, thậm chí con người có thể tiêm nhiễmcác thói hư tật xấu, dẫn đến thoái hóa, biến chất.Trong quá trình giáo dục có thể có một số phẩm chất, một số học sinh cần được giáodục lại. QTGD lại có một quá trình khó khăn; vừa phải xóa bỏ cái cũ, vừa phải hình thànhcái mới phù hợp hơn, phải lựa chọn những phương pháp đặc thù, phù hợp cho quá trìnhgiáo dục lại- Tính lâu dài:+ Hình thành một nét nhân cách, thói quen tốt mang tính vững chắc đòi hỏi một thời giandài+ Sửa đổi, cải tạo một nét nhân cách, làm cho thói quen hành vi xấu, lạc hậu biến mất đòihỏi thời gian lâu hơn- Tính liên tục: giúp cho QTGD không bị ngắt quãng, gián đoạn. Nếu QTGD bị ngắt quãngthì dễ hình thành thói quen xấu và mất nhiều thời gian để tập lại thói quen cũ, tốt* Kết luận sư phạm:- Nhà giáo dục cần phải hết sức kiên nhẫn, bền bỉ, không được nôn nóng, phải tác độngthường xuyên, liên tục lên đối tượng của mình: tác động mọi lúc, mọi nơi, bằng nhữngphương pháp khác nhau- Phát huy vai trò tự giác, tích cực của học sinh: kiên trì và quyết tâm rèn luyện, đấu tranhkhông khoan nhường với những thói hư, tật xấu8.3. Tính cá biệt hóa cao:- Cá biệt là riêng lẻ, không phổ biến [riêng một người, mỗi người, không phổ biến]- Biểu hiện:+ Mỗi học sinh đều có những đặc điểm tâm – sinh lí riêng, hoàn cảnh và trình độ riêng, cótrình độ nhận thức, vốn sống, vốn kinh nghiệm khác nhau, các em có những niềm tin và thóiquen riêng  mỗi học sinh có sự phản ánh riêng với những tác động từ bên ngoài.+ Trong QTGD, nhà giáo dục ddosng vai trò chủ thể tác động, tổ chức và điều khiển cáchoạt động có định hướng đến học sinh. Song học sinh không thụ động mà trái lại họ còn tồntại nư một chủ thể tích cực hơn  học sinh vừa là đối tượng, vừa là chủ thể tự giáo dục.Hoạt động giáo dục chỉ có thể đạt được hiệu quả nếu như hoạt động này kích thích và thốngnhất dược với các hoạt động tự giáo dục của học sinh, kích thích sự ham muốn được hoànthiện ở các em. Mặt khác, vai trò chủ thể và hoạt động tự giáo dục của học sinh cũng chỉ đạtđược kết quả caokhi có sự định hướng, hỗ trợ của giáo viên+ QTGD bao giờ cũng diễn ra trong những tình huống, những mâu thuẫn và giải quyếtnhững xung đột cụ thể giữa yêu cầu khác quan và phẩm chất, năng lực chủ qua, lí trí và tìnhcảm của người được giáo dục* Kết luận sư phạm:- Nhà giáo dục phải có lòng yêu thương học sinh, quan tâm sâu sắc, hiểu tường tận về đặcđiểm riêng, hoàn cảnh sống, …để có những tác động riêng phù hợp với đối tượng- Linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động và sử dụng phương pháp giáo dục phù hợp- Tránh lối giáo dục rập khuôn, máy móc8.4. Thống nhất với quá trình dạy học:QTDH không những giúp cho học sinh nắm được hệ thống các tri thức, kĩ năng, kĩxảo, phát triển được những năng lực hoạt động trí tuệ mà còn hình thành và phát triển đượcthế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn và những phẩm chất nhân cách của ngườicông dân, người lao động mớiDạy học hỗ trợ cho giáo dục:- Dạy học là con đường quan trọng nhất để thực hiện quá trình giáo dục nhân cách hs- QTDH phải dẫn đến QTGD: kết quả, mục đích của QTDH phải dẫn đến mục đích, kết quảcủa QTGDGiáo dục thúc đẩy dạy học:- Xây dựng nhận thức, động cơ, thái độ đúng đắn trong học tập- Rèn luyện các phẩm chất cần thiết cho học tập: kiên nhẫn, độc lập,…* Kết luận sư phạm:- Xác định đúng đắn bản chất và chức năng nổi trội của mỗi quá trình- Tránh tách ròi QTGD với QTDH , thống nhất hai quá trình giáo dục và dạy học, chú ýthực hiện song song để đạt mục đích hoàn thiện nhân cách toàn diện cho học sinh9. Phương pháp giáo dục:9.1. Đàm thoại:Đàm thoại là phương pháp trò chuyện, trao đổi giữa nhà giáo dục và người được giáodục về các chủ đề có liên quan đến các chuẩn mực của xã hội, nhằm làm sáng tỏ các kháiniệm về đạo đức, thẩm mỹ,…; những biểu hiện sai lầm có tính, có tác dụng củng cố nhậnthức, tình cảm và niềm tin cho học sinhCó thể đàm thoại với một học sinh, một nhóm hay cả lớpTrong thực tiễn giáo dục, đàm thoại đạo đức hay dùng phổ biến nhất:- Đàm thoại gợi mở: Thông qua buổi đàm thoại, nhà giáo dục có thể dẫn dắt người đượcgiáo dục đi đến chân lí phù hợp với chuẩn mực xh- Đàm thoại củng cố, hệ thống hóa: Qua đàm thoại, nhà giáo dục có thể mở rộng, đào sâu hệthống hóa đã được giáo dụcMục đích của đàm thoại nhằm lôi cuốn người được giáo dục vào các sự kiện, các hiệntượng trong xã hội. Trên cơ sở đó mà hình thành ý thức, thái đọ đúng đắn với hiện thựccuộc sống. Cho nên nội dung đàm thoại càng gần với kinh nghiệm sống của người đượcgiáo dục thì lại càng có hiệu quảMuốn sử dụng phương pháp đàm thoại đạt kết quả cao thì cần:- Chuẩn bị những câu chuyện thật sinh động, hấp dẫn, sâu sắc và có ý nghĩa giáo dục- Đề tài phải được thông báo trước để mọi người cùng chuẩn bị- Khi đàm thoại phải biết khêu gọi, tạo tình huống có vấn đề để lôi cuốn học sinh tham gia- Cuối buổi đàm thoại nên có đánh giá tổng kết để chốt lại những quan điểm, những phươngpháp đúng đắn để học sinh noi theo9.2. Phương pháp giảng giải và khuyên răn:Giảng giải là phương pháp, trong đó nhà giáo dục dùng lời nói để giải thích, chứngminh các chuẩn mực xã hội đã được quy định, nhằm giúp cho người được giáo dục hiểu vànắm được ý nghĩa, nôi dung, quy tắc của việc thực hiện các chuẩn mực nàyNhờ đó mà người được giáo dục có cơ hội lĩnh hội một cách tích cực những chuẩnmực xã hội, hình tahfnh được tình cảm, niềm tin để có thể tự giác thực hiện những chuẩnmực này với thái độ và động cơ đúng đắnNhững điều cần lưu ý:- Chuẩn bị nội dung về chuẩn mực nào đó để giảng giải phải đầy đủ, chính xác- Khi giảng giải phải dùng lời nói rõ ràng, không lan man, dài dòng- Lập luận phải chính xác, logic, dễ hiểu- Có thể minh họa bằng tranh ảnh, ví dụ thực tế, những gương điển hình gần gũi với họcsinh- Phải thu hút người được giáo dục tham gia vào quá trình giảng giải- Nên tạo điều kiện để người được giáo dục liên hệ được với thực tế, bản thân9.3. Phương pháp khen thưởng:Khen thưởng là phương pháp kích thích sư phạm bằng cách khẳng định, biểu dươngthành tích, ưu điểm của học sinh sau khi đã nhận xét, đánh giá những thành tích và ưu điểmđó. Vì vậy, có tác dụng gây cho học sinh cảm giác vui suowsg, phấn khởi, làm cho họ cótâm lí tích cực, tin vào sức mình nỗ lực để hoạt động, củng cố và phát huy thành tích đã dạtđượcKhen thưởng còn là phương thức biểu hiện sự đánh giá tích cực của tập thể, xã hộiđối với hành vi ứng xử của mỗi cá nhân hoặc tập thể học sinh. Vì vậy, phương pháp này cóý nghĩa quan trọng trong QTGD:- Khẳng định hành vi đã có là đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực đã quy định- Giúp cho cá nhân và tập thể tự khẳng định những hành vi tốt của mình, củng cố và pháttriển được niềm tin về các chuẩn mực xã hội có liên quan đến những hành vi đã thực hiện- Kích thích được việc tiếp tực duy trì và phát triển những hành vi tích cực, đồng thời tránhđược những vi tiêu cực, không phù hợpĐể khen thưởng có hiệu quả cần:- Khen thưởng phải dựa trên cơ sở hành vi thực tế của người được giáo dục- Khen thưởng không chỉ đánh giá kết quả hành động mà còn chú ý đến cả động cơ, phươngthức mang lại hiệu quả đó- Khen thưởng phải công bằng

Video liên quan

Chủ Đề