Như mọi người đã biết, tiếng Việt có sự phân hóa khác nhau ở 3 miền Bắc-Trung-Nam tạo nên phương ngữ. Chẳng hạn người Nam gọi là má, người Trung gọi là mạ hay người Hà Nội trước 1975 gọi là mợ, một số vùng đồng bằng sông Hồng gọi là bầm, u [Tham khảo Zing.vn].
Theo mọi người, vì sao lại có sự khác biệt như vậy? Những yếu tố nào đã tắc động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân hóa ngôn ngữ của tiếng Việt?
Ngôn ngữ hình thành từ cuộc sống và phản ánh cuộc sống của từng địa phương khác nhau về kinh tế, văn hóa sẽ khác nhau. Ở Việt Nam, chủ yếu có ba vùng phương ngữ chính: phương ngữ Bắc [Bắc Bộ], phương ngữ Trung [Bắc Trung Bộ], phương ngữ Nam [Nam Trung Bộ và Nam Bộ]. Các phương ngữ này khác nhau chủ yếu ở ngữ âm, rồi đến từ vựng, cuối cùng là một chút khác biệt ngữ pháp.
Bản đồ phân bố 3 vùng phương ngữ chính của tiếng Việt tại Việt Nam.
Sự khác biệt về ngữ âm là nhiều nhất, nhưng có thể đoán được. Sự khác biệt về từ vựng có thể dẫn đến sự hiểu lầm nhiều nhất.[1]
Mục lục
- 1 Lịch sử
- 2 Đặc điểm
- 3 Sử dụng
- 4 Xu hướng
- 5 Phương ngữ tiếng Việt giữa các vùng
- 5.1 So sánh ngữ âm trong phương ngữ ba vùng lãnh thổ Việt Nam:
- 5.2 Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng Việt
- 5.3 Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng Việt
- 5.3.1 Vùng phương ngữ Bắc
- 5.3.2 Vùng phương ngữ Trung
- 5.3.3 Vùng phương ngữ Nam
- 5.4 Bảng so sánh các đại từ được sử dụng tại các vùng phương ngữ tiếng Việt
- 5.5 Bảng so sánh các từ thông dụng tại các vùng trong phương ngữ tiếng Việt
- 6 Ngoài Việt Nam
- 7 Chú thích
- 8 Tham khảo
- 9 Liên kết ngoài
Các phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ hiện nay thể hiện sự khác biệt ngữ âm khá rõ gần tương đương với địa giới phân chia hành chính thời Lê sơ:
- Thăng Long tứ trấn [Thăng Long và 4 trấn xung quanh là Sơn Tây, Kinh Bắc, Hải Đông, Sơn Nam] tạo nên giọng Bắc Bộ hiện nay, với các khác biệt nhỏ từng trấn:
- Thăng Long: Giọng Hà Nội.
- Trấn Kinh Bắc: Giọng Bắc Ninh, Bắc Giang.
- Trấn Hải Đông [xứ Đông]: Giọng Hải Phòng, Hải Dương.
- Trấn Sơn Tây [xứ Đoài]: Giọng Hà Tây [cũ], Vĩnh Phúc, Phú Thọ.
- Trấn Sơn Nam: Giọng Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, đặc điểm dễ nhận thấy là phát âm phụ âm rung r [không lẫn với d] và phụ âm tr [không lẫn với ch].
- Trấn Thanh Hóa tạo nên phương ngữ Thanh Hóa.
- Trấn Nghệ An tạo nên phương ngữ Nghệ An, Hà Tĩnh.
- Trấn Thuận Hóa tạo nên phương ngữ Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Các phương ngữ Nam Bộ hiện nay hình thành rõ nét kể từ khi chúa Nguyễn Hoàng vượt qua Đèo Hải Vân vào Quảng Nam cùng với nhiều thay đổi trong ngữ âm và bổ sung nhiều từ vựng từ tiếng Khmer, tiếng Quảng Đông, tiếng Triều Châu...
Có những tổ hợp song âm khi tách ra dùng đơn lẻ thì phương ngữ Nam chọn yếu tố thứ nhất, còn phương ngữ Bắc chọn yếu tố thứ hai: dơ bẩn, đau ốm, lời lãi, bao bọc, mai mối, hư hỏng, dư thừa, kêu gọi, sợ hãi, hình ảnh, la mắng, bồng bế, hăm dọa… Ngược lại có những tổ hợp người miền Bắc chọn yếu tố đầu, người miền Nam chọn yếu tố sau: thóc lúa, giẫm đạp, đón rước [trong phương ngữ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, rước mang nghĩa trang trọng], lừa gạt, sắc bén, lau chùi, thứ hạng, chăn mền, chậm trễ, tìm kiếm, vâng dạ, đùa giỡn, thuê mướn, mau lẹ, hung dữ, trêu chọc…[2]
Nhiều từ vựng, phương ngữ Bắc quen dùng từ thuần Việt, phương ngữ Nam hay dùng từ Hán Việt như [Bắc/Nam]: hát/ca, chè/trà, bèo tây/lục bình, quán/tiệm, mướp đắng/khổ qua, đỗ/đậu... Ở chiều ngược lại, phương ngữ Bắc thông dụng từ Hán Việt thì phương ngữ Nam hay dùng từ đã Việt hóa như: hoa quả/trái cây...[cần dẫn nguồn]
Nhiều từ vựng phương ngữ miền Nam có nguồn gốc từ bối cảnh sông nước, đặc điểm tự nhiên của miền Tây Nam Bộ, như: có giang, quá giang, anh em cọc chèo [phân biệt chèo lái, chèo kế, chèo mũi] chỉ anh em đồng hao ở ngoài Bắc, khẳm [chỉ thứ gì nhiều quá ví dụ khẳm tiền], chìm xuồng [chỉ vụ việc bị lãng quên], tới bến, xuống nước...[3]
Phương ngữ vùng nào tất nhiên sẽ được người dân vùng đó dùng để giao tiếp. Tuy nhiên ngoài ra còn có một số đặc điểm sau.
Phương ngữ miền Bắc được dùng nhiều trong các kênh thông tin đại chúng của quốc gia như Đài Truyền hình Việt Nam. Tuy ngày càng có xu hướng nhiều chương trình bắt đầu có người dẫn chương trình dùng phương ngữ miền Nam nhưng vẫn chiếm tỉ lệ khá thấp trong khi phương ngữ miền Trung dường như vắng bóng. Chẳng hạn như trong chương trình thời sự lúc 19 giờ hằng ngày, chương trình được xem là quan trọng và được hầu hết các đài truyền hình địa phương tiếp sóng, chỉ có 2 biên tập viên dùng phương ngữ miền Nam. Tuy vậy, lời dẫn chương trình của các bản tin được gửi về từ địa phương có thể là phương ngữ của vùng đó, ví dụ bản tin từ Quảng Bình được nói bằng giọng Quảng Bình.
Trong khi hát, các ca sĩ dẫu trong Nam hay ngoài Bắc, kể cả hải ngoại đều dùng phương ngữ miền Bắc[cần dẫn nguồn]. Có một số trường hợp dùng phương ngữ địa phương do tính chất bài hát [chẳng hạn ca sĩ Cẩm Ly] hoặc dân ca địa phương hoặc vọng cổ [phương ngữ miền Nam]. Tuy nhiên, trong nhiều bài tân cổ giao duyên, thì phần tân cũng được hát bằng phương ngữ miền Bắc trong khi phần cổ được hát bằng phương ngữ miền Nam.
Gần đây khi giao thông vận tải, truyền hình, phim ảnh và internet phát triển, nhìn chung người ngoài Bắc và trong Nam có xu hướng dễ hiểu nhau hơn, ở một mức độ nào đó có ảnh hưởng lẫn nhau, ví dụ ngoài Bắc dùng từ nhậu, dzô hoặc trong Nam dùng từ vào trong bóng đá hoặc từ bác xưng hô trên internet nhiều hơn.
Trong xu hướng này, các từ của tiếng Nam Bộ nhập vào tiếng Việt chung là biểu hiện rõ nhất: bột giặt, kem giặt [thay cho xà phòng bột, xà phòng kem], gạch bông, bông tai [gạch hoa, hoa tai], máy lạnh [điều hòa nhiệt độ], tiêu chảy [ỉa chảy, ỉa lỏng], bà bầu [bà chửa], chỉ, cây [vàng] [đồng cân, lạng [vàng]], quậy [phá], nhậu nhẹt [ăn uống, bia rượu], lì xì [mừng tuổi], nước tương [xì dầu], nhà thuốc/ nhà sách [cửa hàng thuốc/ cửa hàng sách], v.v.[2]
Ngoài ra trên các mạng xã hội, các thanh thiếu niên đôi khi cố tình viết sai chính tả để ký âm phương ngữ miền Nam hay miền Trung với mục đích vui vẻ.
So sánh ngữ âm trong phương ngữ ba vùng lãnh thổ Việt Nam:Sửa đổi
Phương ngữ Bắc | 6 thanh | 23 - bán phân biệt s/x, tr/ch, r/d/gi, phân biệt v/d | không phân biệt ưu/iu, ươu/iêu | đầy đủ |
Vùng biên giới phía Bắc [vùng Đông Bắc, Hải Phòng, Quảng Ninh và Tây Bắc] | thanh hỏi gần như thanh nặng | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | xu hướng /r/ thành /gi/ | đầy đủ |
Vùng đồng bằng Bắc Bộ, trừ khu vực hạ lưu sông Hồng và ven biển [Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, ngoại thành Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên] | bán phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | đầy đủ | ||
Vùng hạ lưu sông Hồng và ven biển [Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình] | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | đầy đủ | ||
Phương ngữ Trung | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/ ngã | 23 - phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch, v/d | Phụ âm /-ŋ, -k/ có thể kết hợp được với nguyên âm ở cả ba hàng [cũ] | |
Vùng Thanh Hóa | lẫn lộn thanh hỏi/thanh ngã [một vài vùng] | đầy đủ | ||
Vùng Nghệ - Tĩnh | không phân biệt thanh hỏi/ngã, xu hướng thanh hỏi/ngã thanh nặng, thanh nặng → thanh huyền, âm trầm hơn | đầy đủ | ||
Vùng Bình - Trị | xu hướng thanh hỏi/ngã → thanh nặng, thanh nặng → thanh huyền, thanh sắc → thanh hỏi/nặng | nh → d [cũ] | đầy đủ | |
Vùng Thừa Thiên Huế | xu hướng thanh hỏi/ngã → thanh nặng, thanh nặng → thanh huyền, thanh sắc → thanh hỏi | x → s | mất nhiều vần, vần biến đổi [oi → oai, anh → ăn/ân, ach → ăt, on → oong, ông → ôông, iên → iêng,...] | n → ng, t → c |
Phương ngữ Nam | 5 thanh, không phân biệt thanh hỏi/ ngã | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch, bán phân biệt v/d | mất nhiều vần, biến đổi rất nhiều vần [â → ă, ô → ơ lẫn lộn, êch → ơt...] | n → ng, t → c
âm /a/ và /ă/ biến động đa dạng |
Vùng Đà Nẵng đến Quảng Ngãi | phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | mất nhiều vần, /a/ và /e/ biến động, xu hướng /a/ thành /e/. | Xem §Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng Việt bên dưới. | |
Vùng Bình Định đến Bình Thuận | bán phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | Tiếng Bình Định:
*ê /e/ → [i] trước -m, -p, -u; → [ɤ] trước -n, -t, -nh, -ch và trong vần mở [zero]. *a, ă /a, ă/ → [æ] | ||
Nam Bộ | r → g [một số vùng], bán phân biệt s/x, r/d/gi, tr/ch | đồng nhất -in, -it, -un, -ut với -inh, -ich, -ung, -uc |
- Việc lẫn lộn l/n [nói ngọng], r/gi xảy ra cục bộ trên toàn bộ các vùng nói phương ngữ Bắc.
- Việc lẫn lộn v, gi và d xảy ra cục bộ trên toàn bộ các vùng nói phương ngữ Nam.
Hệ thống phụ âm các vùng phương ngữ tiếng ViệtSửa đổi
[s] | [s] | [s] | [s], [ɕ] | [s] | [s] | [s] | [s] | [s] |
[ʂ] | [ʂ] | [ʂ] | [ʂ] | [ʂ] | [ʂ] | [ʂ] | ||
[tɕ] | /c/ | [c] | [c] | [c] | [c] | [c] | [c] | [c] |
/ʈ/ | [ʈ] | [ʈ] | [ʈ] | [ʈ] | [ʈ] | [ʈ] | [ʈ] | |
[z] | [ʐ] | [ʐ] | [ʐ], [r] | [ʐ], [r] | [r] | [r] | [r] | [ɣ] |
[dʱ] | [z], [dʱ] | [ʑ], [ð] | [j] | [j] | [j] | [j] | [j] | |
[z] | [z] | [ʑ], [ʝ], [c], [ʈ][11] | ||||||
[v] | [v] | [v] | [v] | [v] | [v], [j] | [v], [j] | [j], [vj], [v] |
Bảng vần các vùng phương ngữ tiếng ViệtSửa đổi
[n], [t] | [n], [t] | [ŋ], [k] | [ŋ], [k] | [ŋ], [k] | [ŋ], [k] |
[ŋ], [k] | [ŋ], [k] | ||||
[ɔn], [ɔt] | [ɔn], [ɔt] | [ɔŋ], [ɔk] | [ɔŋ], [ɔk] | [ɔŋ], [ɔk] | [ɔŋ], [ɔk] |
[ɔŋ], [ɔk] | [ɔŋ], [ɔk] | ||||
[ăwŋm], [ăwkp] | [ɔŋ], [ɔk] / [ɔŋm], [ɔkp] | [ăwŋm], [ăwkp] | [aŋ], [ak] | [æŋm], [ækp] | [ăwŋm], [ăwkp] |
[on], [ot] | [on], [ot] | [oŋ], [ok] | [oŋ], [ok] | [oŋm], [okp] | [oŋm], [okp] |
[oŋ], [ok] | [oŋ], [ok] | ||||
[ə̆wŋm], [ə̆wkp] | [oŋ], [ok] / [oŋm], [okp] | [ăwŋm], [ăwkp] | [ăwŋm], [ăwkp] | [ɐŋm], [ɐkp] | [ăwŋm], [ăwkp] |
[un], [ut] | [un], [ut] | [uŋ], [uk] | [uŋ], [uk] | [uŋ], [uk] | [ʊwŋm], [ʊwkp] |
[ʊwŋm], [ʊwkp] | [uŋ], [uk] / [uŋm], [ukp] | [ʊwŋm], [ʊwkp] | [ʊwŋm], [ʊwkp] | ||
[ɛn], [ɛt] | [ɛn], [ɛt] | [ɛŋ], [ɛk] | [ɛŋ], [ɛk] | [ɛŋ], [ɛk] | [ɛŋ], [ɛk] |
[ɛŋ], [ɛk] | [ɛŋ], [ɛk] | ||||
[ăjŋ], [ăjk] | [ɛɲ], [ɛc] | [ăn], [ăt] | [ăn], [ăt] | [æn], [æt] | [ăn], [ăt] |
[en], [et] | [en], [et] | [en], [et] | [eɲ], [ec] | [ɤn, ɤt] | [ən], [ət] |
[ə̆jŋ], [ə̆jk] | [eɲ], [ec] | [ən], [ət] | [e:n], [e:t] | ||
[in], [it] | [in], [it] | [in], [it] | [iɲ], [ic] | [in], [it] | [ɨn], [ɨt] |
[iŋ], [ik] | [iɲ], [ic] | [ɨn], [ɨt] | [ɨn], [ɨt] | [ɨn], [ɨt] |
Vùng phương ngữ BắcSửa đổi
Vùng phương ngữ TrungSửa đổi
Vùng phương ngữ NamSửa đổi
zero | -i, -y | -o, -u | -m, -p | -n, -t | -ng, -c, -nh, -ch | ||
/-zero/ | /-j/ | /-w/ | /-m, -p/ | /-n, -t/ | /-ŋ, -k/ | ||
i | /i/ | [i] | – | [iw] | [im, ip] | [in, it] | [ɨn, ɨt] |
ê | /ɤ/ | [ɤ] | – | [iw] | [im, ip] | [ɤn, ɤt] | [ɤn, ɤt] |
e | /ɛ/ | [ɛ] | – | [ɛw] | [ɛm, ɛp] | [ɛŋ, ɛk] | [æn, æt ][15] |
ư | /ɯ/ | [ɯ] | [ɯ] | [ɯw] | – | [ɯŋ, ɯk] | [ɯŋ, ɯk] |
ơ | /ɤ/ | [ɤ] | [ɐj] | – | [om, op] | [ɤŋ, ɤk] | – |
â | /ɤ̆/ | – | [ɐj] | [ɐw] | [ɐm, ɐp] | [ɐŋ, ɐk] | [ɐŋ, ɐk] |
a | /a/ | [æ ] | [æj] | [æw] | [æm, æp] | [æŋ, æk] | [æŋ, æk] |
ă | /ă/ | – | [æj][16] | [æw][17] | [æm, æp] | [æŋ, æk] | [æŋ, æk] |
u | /u/ | [u] | [uj] | – | [ɯm, ɯp] | [uŋ, uk] | [uŋ, uk] |
ô | /o/ | [o] | [ɐw] | – | [om, op] | [oŋm, okp] | [ɐŋm, ɐkp] |
o | /ɔ/ | [ɐ ] | [oj] | – | [om, op] | [ɔŋ, ɔk] | [æŋm, ækp] |
ia, iê | /iɤ/ | [iɤ] | – | [iw] | [im, ip] | [iɤŋ, iɤk] | [iɤŋ, iɤk] |
ưa, ươ | /ɯɤ/ | [ɯɤ] | [ɯ] | [ɯw] | [ɯm, ɯp] | [ɯɤŋ, ɯɤk] | [ɯɤŋ, ɯɤk] |
ua, uô | /uɤ/ | [uɤ] | [uj] | – | [ɯm, ɯp] | [uɤŋ, uɤk] | [uɤŋ, uɤk] |
^ Notes:
- Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Bình Định giống như các phương ngữ miền Nam khác khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, e, ɛ/ nhích về phía giữa [centralization] thành các nguyên âm dòng giữa [ɨ, ɤ, æ] trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
- Âm /ɤ̆/ â biến đổi [ɐ] trong mọi hoàn cảnh âm vị. Trong khi, /a, ă/ a, ă mất phân biệt trường độ cùng biến đổi thành nguyên âm đơn có âm sắc mới trong hệ thống [æ]. Hệ quả vần âng, âc [ɐŋ, ɐk], ang, ac, ăng, ăc [æŋ, æk] phân biệt với ông, ôc [ɐŋm, ɐkp] và ong, oc [æŋm, ækp] chỉ bằng nét môi hóa phụ âm cuối.
- Vần ươi, ưi /ɯɤj, ɯj/ rụng âm cuối /ɯ:, ɯ/ và mất phân biệt trường độ thành [ɯ]. Thí dụ trái bưởi như trái bử, người ta như ngừ ta.
- Vần ôi /oj/ rụng âm cuối và nguyên âm đôi hóa [ɐw]. Thí dụ bà nội như bà nậu, rồi như rầu.
zero | -i, -y | -o, -u | -m, -p | -n, -t | -ng, -c, -nh, -ch | ||
/-zero/ | /-j/ | /-w/ | /-m, -p/ | /-n, -t/ | /-ŋ, -k/ | ||
i | /i/ | [i:] | – | [i:w] | [i:m, i:p] | [iɲ, ic] | [ɯn, ɯt] |
ê | /ɤ/ | [e:] | – | [ew] | [em, ep] | [eɲ, ec] | [e:n, e:t] |
e | /ɛ/ | [ɛ:] | – | [ew] | [em, ep] | [ɛŋ, ɛk] | [an, at ][15] |
ư | /ɯ/ | [ɯ:] | [ɯ:j] | [ɯ:w] | – | [ɯŋ, ɯk] | [ɯŋ, ɯk] |
ơ | /ɤ/ | [ɤ:] | [ɤ:j] | – | [ɤ:m, ɤ:p] | [ɤ:ŋ, ɤ:k] | – |
â | /ɤ̆/ | – | [a:j] | [a:w] | [am, ap] | [aŋ, ak] | [aŋ, ak] |
a | /a/ | [ɑ ] | [ɯə] | [o:] | [ɑm, ɑp] | [ɑŋ, ɑk] | [ɑŋ, ɑk] |
ă | /ă/ | – | [a:][16] | [a:][17] | [a:m, a:p] | [ɛŋ, ɛk] | [ɛŋ, ɛk] |
u | /u/ | [u:] | [u:j] | – | [ɯm, ɯp] | [u:ŋ, u:k] | [uŋm, ukp] |
ô | /o/ | [o:] | [o:j] | – | [ɤ:m, ɤ:p] | [o:ŋ, o:k] | [ɔŋm, ɔkp ] |
o | /ɔ/ | [ɔ] | [uə] | – | [o:m, o:p] | [ɔŋ ] | [a:ŋ, a:k ] |
ia, iê | /iɤ/ | [iə] | – | [i:w] | [i:m, i:p] | [i:ŋ, i:k] | [i:ŋ, i:k] |
ưa, ươ | /ɯɤ/ | [ɯə] | [ɯəj] | [ɯ:w] | [ɯ:m, ɯ:p] | [ɯ:ŋ, ɯ:k] | [ɯ:ŋ, ɯ:k] |
ua, uô | /uɤ/ | [uə] | [u:j] | – | [u:m, u:p] | [u:ŋ, u:k] | [uŋ, uk] |
^ Notes:
- Vần inh, ich, ênh, êch, anh, ach trong phương ngữ Quảng Nam đang xét giống như các phương ngữ miền Nam khác [từ Huế trở vào] khi nguyên âm ngắn dòng trước /i, ɛ/ nhích về phía giữa thành các nguyên âm dòng giữa [ɯ, a], ngoại trừ /e/ [e:]; trong khi phụ âm theo sau biểu hiện như phụ âm chân răng [n, t].
- Vần in, it, ên, êt [iɲ, ic, eɲ, ec] được cho một phát âm cổ còn lưu dấu lại và tương đồng với một số phương ngữ Mường hiện nay, lên [leɲ], đến [ɗeɲ].
Bảng so sánh các đại từ được sử dụng tại các vùng phương ngữ tiếng ViệtSửa đổi
này | ni, nì,
ni, nì [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
nầy, rày, nè |
thế này | ri này [Thanh Hoá],
ri nì [Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên] ri nè [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
vầy, như vầy |
ấy | nớ,
nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
đó |
thế, thế ấy | rứa, rứa nớ | vậy, vậy đó |
kia | tê | kia |
kìa | tề | kìa |
đâu | mô | đâu |
nào | mồ | nào |
sao, thế nào | răng | sao |
tôi | tui | tui, tôi |
tao | tau
ta [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
tao |
chúng tôi | bọn tui [Thanh Nghệ Tĩnh],
tụi tui [Bình Trị Thiên] |
tụi tui |
chúng tao | choa, bọn choa [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
tụi tau [Trị Thiên] tụi ta [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
tụi tao |
mày | mi | mày, bay, bây |
chúng mày | bọn bây [Thanh Nghệ Tĩnh],
tụi mi, tụi bay [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
tụi mày, tụi bay, tụi bây |
nó | hắn | nó |
chúng nó | bọn hắn [Thanh Nghệ Tĩnh],
tụi hắn [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
tụi nó |
ông ấy | ông nớ
ông nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
ổng |
bà ấy | mụ nớ [Bình Trị Thiên],
bà nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
bả |
cô ấy | o nớ,
cô nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
cổ |
chị ấy | chị nớ
chị nớ, ả nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
chỉ |
anh ấy | anh nớ, eng nớ
anh nớ [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
ảnh |
Bảng so sánh các từ thông dụng tại các vùng trong phương ngữ tiếng ViệtSửa đổi
lợn | lợn [Thanh Nghệ Tĩnh],
heo [Bình Trị Thiên] |
heo |
ngan | ngan [Thanh Nghệ Tĩnh],
vịt Xiêm [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
vịt Xiêm |
hổ | hổ, khái [Thanh Nghệ Tĩnh],
cọp [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
cọp, hùm, ông ba mươi, khái |
quả | quả, trấy [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
trái [Trị Thiên] |
trái |
hoa | hoa [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
bông [Trị Thiên] |
bông |
đỗ | đỗ [Thanh Hoá],
độ [Nghệ Tĩnh], đậu [Bình Trị Thiên] |
đậu |
ngô | ngô [Thanh Nghệ Tĩnh],
bắp [Bình Trị Thiên] |
bắp |
dứa | dứa, gai [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
thơm [Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
khóm |
lạc | lạc [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
đậu phộng, đậu phụng [Trị Thiên] |
đậu phộng, đậu phụng |
roi | đào [Thanh Nghệ Tĩnh],
mận [Bình Trị Thiên] |
mận |
điều | điều | điều, đào lộn hột |
lê | lê | lê, xá lị |
táo | táo [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình]
bôm [Trị Thiên] |
bôm, táo [tây] |
táo ta | táo | táo [ta] |
na | na [Thanh Nghệ Tĩnh],
mãng cầu [Bình Trị Thiên] |
mãng cầu dai, mãng cầu ta |
mãng cầu gai | na gai [Thanh Nghệ Tĩnh]
mãng cầu gai, mãng cầu chua [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
mãng cầu Xiêm |
hồng xiêm | hồng xiêm [Thanh Nghệ Tĩnh],
sabôchê [Trị Thiên] |
sabôchê |
củ đậu | củ độ [Thanh Nghệ Tĩnh],
củ đậu [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
củ sắn |
sắn | sắn | khoai mì |
dưa chuột | dưa chuột [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình]
dưa leo [Trị Thiên] |
dưa leo |
rau mùi | mùi [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
rau ngò [Trị Thiên] |
ngò rí |
mướp đắng | mướp đắng [Nghệ Tĩnh] | khổ qua |
bí ngô, bù rợ | bí đỏ, bí rợ | |
cà rốt | cà rốt, củ cải đỏ | |
cà chua | cà chua, cà tô-mát | |
khoai tây | khoai tây, khoai lang tây | |
đậu cô-ve, đậu ve | đậu que | |
cải cúc | tần ô | |
cải xanh | cải bẹ xanh | |
cải bẹ muối dưa | cải xậy, cải tùa xậy, tùa xại, toàn xậy | |
súp lơ, hoa lơ [xanh, trắng] | bông cải [xanh, trắng] | |
dọc mùng | dọc mùng [Thanh Nghệ Tĩnh],
bạc hà [Bình Trị Thiên] |
bạc hà |
mùi tàu | ngò tàu | ngò gai |
húng chanh | rau tần dày lá | |
giếp cá | giấp cá | |
rau diếp, xà lách | xà lách, cải [tai] bèo | |
[cây/hoa] dâm bụt | râm bụt, dâm bụt | [cây/hoa] bông bụp |
lá lốt | lá lốp | |
cây cảnh | cây cảnh | cây kiểng |
chè [tươi] | chè xanh, trà | trà |
xì dầu | xì dầu | nước tương, tàu vị yểu, xì dầu |
mì chính | mì chính [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị]
vị tinh, bột ngọt [Thừa Thiên Huế] |
bột ngọt |
tào phớ | đậu pha [Thanh Nghệ Tĩnh],
đậu hũ [Bình Trị Thiên] |
tàu hủ |
nem rán | nem, chả cuốn [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị]
ram [Thừa Thiên Huế, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
chả giò |
ô mai | ô mai | xí muội |
ly đá | ly đá | tẩy |
bánh caramen | bánh caramen [Thanh Nghệ Tĩnh],
bánh flan [Bình Trị Thiên] |
bánh flan, bánh lăng |
kính | kính | kiếng |
ô | ô [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
dù [Trị Thiên] |
dù |
rọ | cạo [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
rọ [Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
rổ |
chăn | chăn [Thanh Nghệ Tĩnh],
mền [Bình Trị Thiên] |
mền |
[mắc] màn | [mắc] màn [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
[giăng] mùng [Trị Thiên] |
[giăng] mùng |
áo phông | áo phông [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
áo thun [Trị Thiên] |
áo thun |
áo ấm | áo ấm, áo gió, áo khoác | áo lạnh, áo gió |
mũ | mũ, mạo | nón |
tất | tất | vớ |
ảnh | ảnh,
hình |
hình |
[thắp] nến | [thắp] nến [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
đèn sáp [Trị Thiên] |
[đốt] đèn cầy |
dĩa | dĩa [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
nĩa [Trị Thiên] |
nĩa |
đĩa | đĩa [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
dĩa [Trị Thiên] |
dĩa |
thìa | thìa [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
muỗng [Trị Thiên] |
muỗng |
muôi | môi [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
vá [Trị Thiên] |
vá |
chén [rượu, trà] | ly [rượu, trà] | chung, ly [rượu, trà] |
bát | đọi | chén |
bát tô | tô | tô |
cốc | ly | tách, ly |
lọ | chai | chai |
chậu | thau | thau |
tẩy | tẩy [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị]
gôm [Thừa Thiên Huế] |
gôm |
bút | bút [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình]
viết [Trị Thiên] |
viết |
túi bóng | bao bóng [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
bịch/bọc [nylon] [Thừa Thiên Huế] |
bịch/bọc [nylon] [Sài Gòn],
bị [Nam Trung Bộ] |
ô tô | ô tô, xe con | xe hơi |
tàu hoả | tàu hỏa, tàu lửa | xe lửa |
[má] phanh | [má] phanh | [bố] thắng |
lốp [xe] | lốp [xe] | vỏ [xe] |
săm [xe] | săm [xe] [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
ruột [xe] [Thừa Thiên Huế] |
ruột [xe] |
xích [xe] | xích [xe] [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
sên [xe] [Thừa Thiên Huế] |
sên [xe] |
dầu nhờn | dầu nhớt | dầu nhớt |
bố | bố [Thanh Hóa],
bọ [Nghệ Tĩnh, Quảng Bình], ba [Trị Thiên] |
ba, cha, tía |
anh cả | anh cả | anh hai |
anh hai | anh hai | anh ba |
[dạ] vâng | dạ | dạ, vâng [jəŋ] |
dùng | dùng [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
xài, dùng[Thừa Thiên Huế] |
xài |
là | [bàn] ủi | [bàn] ủi |
đèo | chở | chở, cộ |
rẽ | rẽ, quènh [Thanh Nghệ Tĩnh],
quành [Bình Trị Thiên] |
quẹo |
ngã | bổ | té |
đỗ [xe] | đỗ, độ [xe] [Thanh Nghệ Tĩnh],
đậu [xe] [Bình Trị Thiên] |
đậu [xe] |
[thi] đỗ | [thi] đỗ [Thanh Nghệ Tĩnh],
đậu [Bình Trị Thiên] |
[thi] đậu |
[thi] trượt | [thi] trượt [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
rớt [Trị Thiên] |
[thi] rớt |
xơi, ăn | ăn | ăn |
bổ | bổ [Thanh Nghệ Tĩnh],
mổ [Bình Trị Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng] |
xẻ |
vồ | vồ [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
chụp [Thừa Thiên Huế] |
chụp |
véo | véo, béo, bẹo, ngắt | ngắt, nhéo |
[buồn] nôn | [buồn] nôn [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
[bụng] mửa [Thừa Thiên Huế] |
[mắc] ói |
mắng | chửi, la, nạt | chửi, rầy |
buồn cười | buồn cười | mắc cười |
bắt nạt | bắt nạt [Thanh Nghệ Tĩnh],
ăn hiếp [Bình Trị Thiên] |
ăn hiếp |
mặc cả | mặc cả [Thanh Nghệ Tĩnh],
trả giá [Bình Trị Thiên] |
trả giá |
gầy | gầy [Thanh Nghệ Tĩnh],
ốm [Bình Trị Thiên] |
ốm |
béo | béo [Thanh Nghệ Tĩnh],
mập [Bình Trị Thiên] |
mập, ú |
muộn | muộn [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
trễ [Trị Thiên] |
trễ |
buồn | nhột | nhột |
thủng | lủng [Lộc Hà, Hà Tĩnh], thủng | lủng |
kiêu | kiêu [Thanh Nghệ Tĩnh],
chảnh [Bình Trị Thiên] |
chảnh |
[làm] cảnh | [làm] cảnh,
[làm] kiểng [Huế - do phạm húy hoàng tử Cảnh] |
[làm] kiểng |
hỏng | hư | hư |
lác [mắt] | lác [mắt] [Thanh Nghệ Tĩnh],
lé [Bình Trị Thiên] |
lé |
ngõ | ngõ [Thanh Nghệ Tĩnh, Bình Trị],
hẻm [Thừa Thiên Huế] |
hẻm |
ngách | hẻm [của ngõ]
kiệt nhỏ [của kiệt] |
hẻm [của hẻm] |
hàng, quán | hàng, quán [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
quán, tiệm [Trị Thiên] |
quán, tiệm |
nghìn | nghìn [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
ngàn [Trị Thiên] |
ngàn |
mồm | miệng | miệng |
đá bóng | đá bóng [Thanh Nghệ Tĩnh, Quảng Bình],
đá banh [Trị Thiên] |
đá banh |
rán | rán [Thanh Nghệ Tĩnh],
chiên [Bình Trị Thiên] |
chiên |
[bị] bệnh [nặng] | [bị] bệnh nặng | [bị] bịnh nặng |
[bị] ốm | [bị] ốm [Thanh Nghệ Tĩnh],
[bị] đau [Quảng Bình], [bị] bịnh [Trị Thiên] |
[bị] bịnh |
cân, kilogram | cân,
cân [Quảng Nam - Đà Nẵng] |
ký |
[tiền] thừa | [tiền] thừa [Thanh Nghệ Tĩnh],
thối tiền [Bình Trị Thiên] |
[tiền] thối, thồi [tiền] |
Xem thêm: Tiếng Kinh tại Trung Quốc
- ^ Phương ngữ Huế NTT [Trích từ Tự điển tiếng Huế của Bùi Minh Đức] 07:45' 12/10/2005 [GMT+7]
- ^ a b “TIẾNG NAM, TIẾNG BẮC Đang xích lại gần nhau” [PDF]. Bản tin Đại học Quốc gia Hà Nội. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012. line feed character trong |title= tại ký tự số 21 [trợ giúp]
- ^ “Phương ngữ Nam Bộ về sông nước”. Tạp chí Nghiên cứu và Phát triển, số 6 [83]. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2012.
- ^ a b Nguyễn T. L., Hằng [2018]. “Ngữ âm tiếng Lộc Hà - Hà Tĩnh”. Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học, Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.
- ^ a b Vương H., Lễ [1992]. “Các đặc·điểm ngữ·âm của tiếng Huế”. Nguyễn Tiến Hải blogspot. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2020.
- ^ a b Theo Thompson [1965].
- ^ a b Hoa Pham, Andrea. “Ngôn ngữ biến đổi và số phận của nguyên âm /a/ trong giọng Quảng Nam. [Issue in language change and the phonemic status of /a/ in Quang Nam dialect]”. Ngôn ngữ. số 6, 2014.
- ^ Điền dã các huyện Điện Bàn, Quế Sơn, Thăng Bình và Hiệp Đức.
- ^ a b Lê T. H., Mai. “Âm sắc, trường độ và giải pháp cho hệ thống nguyên âm thổ ngữ Bình Định”. Ngôn ngữ. số 10, 2016.
- ^ Các huyện An Nhơn và Tuy Phước.
- ^ Chỉ thể hiện những âm có các mối liên hệ biến âm được biết đến. Số lượng từ kí âm rồi còn giới hạn. [ʑ] ở các từ gió, giam, giả; [ʈ] già, giữa, giữ, giun [trùn]; [c] giùi lỗ, giền gai [j] tê giác; [s] giặt [quần áo], [ʂ] giàn.
- ^ Trong phương ngữ Nam, v thường được phát âm là [vj] hoặc [bj] ở những người có trình độ văn hóa cao hơn. Tuy nhiên, đối tượng này lại chuyển sang dùng [j] nhiều hơn trong khẩu ngữ. Những người có trình độ văn hóa thấp hơn thường dùng [j] trong văn nói. Xem: Thompson [1959], Thompson [1965: 85, 89, 93, 97-98].
- ^ [ăn, ăt, an, at, ân, ât, ơn, ơt, ưn, ưt, uôn, uôt, ươn, ươt, iên, iêt]
- ^ [ăng, ăc, ang, ac, âng, âc, ưng, ưc, uông, uôc, ương, ươc, iêng, iêc] vần ơng, ơc không có trong chính tả tiếng Việt hiện đại.
- ^ a b vần anh, ach
- ^ a b Vần ay
- ^ a b Vần au
- ^ Theo Hoàng Thị Châu [1989].
- Hoàng Thị Châu. [1989]. Tiếng Việt trên các miền đất nước: Phương ngữ học. Hà Nội: Khoa học xã hội.
- Thompson, Laurence E. [1959]. Saigon phonemics. Language, 35 [3], 454-476.
- Thompson, Laurence C. [1991]. A Vietnamese reference grammar. Seattle: University of Washington Press. Honolulu: University of Hawaii Press. [Original work published 1965]. [Online version: Mon-Khmer Studies Journal, Articles by THOMPSON, Laurence.]
- Phạm, Hoà. [2001]. A phonetic study of Vietnamese tones: Reconsideration of the register flip-flop rule in reduplication. In C. Féry, A. D. Green, & R. van de Vijver [Eds.], Proceedings of HILP5 [pp.140–158]. Linguistics in Potsdam [No. 12]. Potsdam: Universität Potsdam [5th conference of the Holland Institute of Linguistics-Phonology]. ISBN 3-935024-27-4.
- Phạm, Hoà Andrea [2003], Vietnamese Tone – A New Analysis, New York: Routledge, ISBN978-0-415-96762-4
- Phạm, Hoà Andrea [2006], “Vietnamese Rhyme”, Southwest Journal of Linguistics, 25: 107–142
- Phạm, Hoà Andrea [2008], “The Non-Issue of Dialect in Teaching Vietnamese”, Journal of Southeast Asian Language Teaching, 14: 22–39
- Thompson, Laurence [1959], “Saigon phonemics”, Language, 35 [3]: 454–476, doi:10.2307/411232, JSTOR411232
- Thompson, Laurence [1967], “The history of Vietnamese final palatals”, Language, 43 [1]: 362–371, doi:10.2307/411402, JSTOR411402
- Thompson, Laurence [1965], A Vietnamese reference grammar [ấn bản 1], Seattle: University of Washington Press., ISBN978-0-8248-1117-4
- Khái quát về hệ thống ngữ âm của 3 vùng phương ngữ 30/04/2007