Vị trí của đới ôn hòa là gì

Khí hậu ôn đới bao phủ khoảng một nửa bề mặt đất liền của Trái đất. Vậy khí hậu ôn đới là do đâu? Nó có những tính năng gì? Hãy cùng Tiphay.edu.vn tìm hiểu ngay sau đây nhé!

Vị trí khí hậu ôn đới

Đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh, từ chí tuyến đến các cực ở cả hai bán cầu Bắc và Nam. Tuy nhiên, phần lớn diện tích đất nổi của đới ôn hòa nằm ở Bắc bán cầu, chỉ một phần nhỏ ở Nam bán cầu.

Đặc điểm của khí hậu ôn đới

Đúng như tên gọi, khí hậu đới ôn hòa nằm giữa khí hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh. Do đó, nó thường thay đổi theo kiểu nhảy vọt.

Kết quả thất thường này là do các đợt nắng nóng nhiệt đới và các đợt cực lạnh, có thể đến một cách thất thường và kèm theo các đợt nóng hoặc lạnh, đặc biệt là trong đất liền.

Sự phân hóa của môi trường đới ôn hòa

Thiên nhiên đới ôn hoà thay đổi rõ rệt theo 4 mùa xuân – hạ – thu – đông. Trong cùng một vĩ độ, môi trường cũng khác nhau giữa các vùng, với ảnh hưởng của các dòng hải lưu và gió tây vừa phải.

Bờ biển phía tây của lục địa là môi trường ôn đới hải dương, ẩm ướt quanh năm, mùa hè mát mẻ, mùa đông không lạnh lắm. Tiến vào đất liền, bản chất lục địa trở nên rõ ràng hơn khi lượng mưa giảm xuống, mùa đông lạnh và có tuyết, và mùa hè trở nên nóng hơn.

Hệ sinh vật ở đới ôn hòa thay đổi từ bờ Tây sang bờ Đông, từ rừng rụng lá sang rừng hỗn giao và cuối cùng là rừng lá kim – thảm thực vật đặc trưng của khí hậu ôn đới.

Ở các vĩ độ cao hơn, mùa đông rất lạnh và dài, và mùa hè ngày càng ngắn. Khu vực gần chí tuyến có môi trường Địa Trung Hải với mùa hè nóng và khô, mùa đông ấm áp và mùa thu đông mưa. Lúc này thảm thực vật cũng thay đổi theo chiều từ bắc xuống nam từ rừng lá kim sang rừng hỗn giao rồi đến thảo nguyên, bụi gai.

Như vậy, các kiểu môi trường ở đới ôn hòa gồm 3 kiểu chính: Môi trường ôn đới lục địa, ôn đới hải dương và môi trường Địa Trung Hải.

Vấn đề ô nhiễm ở đới ôn hòa

Nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi, các hoạt động nông nghiệp và công nghiệp diễn ra ở đới ôn hòa, là nguồn thu nhập lớn của người dân. Cùng với nền nông nghiệp tiên tiến, công nghiệp hiện đại và cơ cấu công nghiệp đa dạng là vấn đề ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa.

Ô nhiễm không khí ở đới ôn hòa

Ở đây, về nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí được nêu là do sự phát triển của công nghiệp và giao thông vận tải buộc phải sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu làm cho bầu khí quyển bị ô nhiễm trầm trọng.

Khí nhà kính gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu, băng tan ở các cực, mực nước biển dâng cao và lỗ thủng tầng ôzôn ngày càng lớn đã đe dọa cuộc sống con người không chỉ ở đới ôn hòa mà còn trên toàn thế giới.

Ô nhiễm nước ở đới ôn hòa

Nước biển, nước sông, nước ngầm … đều bị ô nhiễm nặng. Đô thị hóa ở đới ôn hòa chủ yếu tập trung trên dải đất rộng không quá 100 km ven biển, làm cho nguồn nước biển bị ô nhiễm trầm trọng.

Hiện tượng “thủy triều đen” do cặn dầu cũng là một nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường. Và tất nhiên không thể thiếu hóa chất thải ra từ các nhà máy, thuốc trừ sâu, phân lân hóa học dư thừa trên đồng ruộng cùng với rác thải sinh hoạt hàng ngày… tất cả đều có thể làm trầm trọng thêm vấn đề ô nhiễm.

Như vậy, Giáo án Môi trường đới ôn hoà lớp 7 môn Địa Lí 7 cùng với sự tổng hợp của Tiphay.edu.vn đã giúp chúng ta hiểu thêm về môi trường đới ôn hoà, có thể dễ dàng kể tên các kiểu môi trường ở đới ôn hoà diễn ra các hoạt động kinh tế trên thế giới.

*Môi tường Đới ôn hòa: - Vị trí địa lí: Nằm giữa đới nóng và đới lạnh, khoảng từ Chí tuyến Bắc đến vòng cực ở hai bán cầu. Phần lớn nằm ở bán cầu Bắc, chỉ có một phần nhỏ ở bán cầu Nam. - Những đặc điểm chung: + Phần lớn diện tích đất nổi nằm ở nửa cầu Bắc. + Khí hậu mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh. Thời tiết thay đổi thất thường do các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực tràn tới. + Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương mang theo không khí ấm và ẩm vào đất liền làm thời tiết luôn biến động, rất khó dự báo. + Thiên nhiên thay đổi rõ rệt theo thời gian với bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông và theo không gian từ bắc xuống nam và từ tây sang đông. * Các kiểu môi trường đới ôn hòa: - Môi trường ôn đới hải dương; - Môi trường ôn đới lục địa; - Môi trường Địa Trung Hải; - Môi trường cận nhiệt đới gió mùa, cận nhiệt đới ẩm;

- Môi trường hoang mạc ôn đới.

[trang 42 sgk Địa Lí 7]:- Phân tích bảng số liệu dưới đây để thấy tính chất trung gian của khí hậu đới ôn hòa.

ĐớiĐịa điểmNhiệt độ trung bình nămLượng mưa trung bình năm
Đới lạnh Ac-khan-ghen [65oB] -1oC 539mm
Đới ôn hòa Côn [51oB] 10oC 676mm
Đới nóng TP. Hồ Chí Minh [10o47'B] 27oC 1931mm

Trả lời:

- Về vị trí: đới ôn hòa nằm giữa đới nóng và đới lạnh.

- Về nhiệt độ trung bình năm: không nóng bằng đới nóng và không lạnh bằng đới lạnh.

- Về lượng mưa trung bình năm: không nhiều như đới nóng và không ít như đới lạnh.

[trang 43 sgk Địa Lí 7]:- Quan sát hình 13.1, phân tích những yếu tố gây nên sự biến động thời tiết ở đới ôn hòa.

Trả lời:

Do vị trí trung nên thời tiết đới ôn hòa có sự biến động thất thường.

- các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ổ vùng cực có thể tràn tới bất thường gây ra những đợt nóng hay lạnh.

-gió Tây ôn đới và các khối khí đại dương mang theo không khí ẩm và ấm vào đất liền làm cho thời tiết đới ôn hòa luôn biến động, rất khó dự báo trước.

[trang 45 sgk Địa Lí 7]:- Quan sát hình 13.1:

- Nêu tên và xác định vị trí của các kiểu môi trường ở đới ôn hòa.

- Nêu vai trò của dòng biển nóng và gió Tây ôn đới đối với khí hậu ở đới ôn hòa.

Trả lời:

- Nêu tên và xác định vị trí của các kiểu môi trường ở đới ôn hòa.

+ Các kiểu môi trường ở đới ôn hòa : môi trường ôn đới hải dương, môi trường ôn đới lục địa; môi trường địa trung hải; môi trường cận nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới ẩm ; môi trường hoang mạc ôn đới

+ Xác định các kiểu môi trường ở đới ôn hòa: ví dụ như ở lục địa Á – Âu, các nước ven biển Tây Âu có môi trường ôn đới hải dương, vùng ven biển địa trung hải có môi trường địa trung hải, phần lớn lục địa có môi trường ôn đới lục địa, ở phía Nam trong lục địa có môi trường hoang mạc ôn đới, phía nam Trung Quốc , Nhật Bản có môi trường cận nhiệt đới gió mùa và cận nhiệt đới ẩm…

- Vai trò của dòng biển nóng và gió Tây ôn đới đối với khí hậu ở đới ôn hòa.:

+ nơi nào có dòng biển nóng chảy qua, nơi đó có khí hậu ôn đới hải dương.

+ Gió Tây ôn đới mang theo không khí ẩm và ấm vào đất liền, làm nên khí hậu ôn đới hải dương.

Câu 1:Tính chất trung gian của khí hậu và thất thường của thời tiết ồ đới ôn hòa thể hiện như thế nào?

Lời giải:

- Tính chất trung gian của khí hậu ở đới ôn hòa thể hiện ở:

+ Tính chất ôn hòa của khí hậu: không quá nóng và mưa nhiều như đới nóng, cũng không quá lạnh và ít mưa như đới lạnh.

+ Chịu tác động của cả các khối khí ở đới nóng lẫn các khối khí ở đới lạnh.

+ Nhiệt độ và lượng mưa thay đổi tùy thuộc vào vị trí gần hay xa biển, vào vị trí gần cực hay gần chí tuyến.

+ Nguyên nhân: do vị trí trung gian giữa đới nóng và đới lạnh.

- Tính chất thất thường của thời tiết đới ôn hòa thể hiện ở:

+ Thời tiết có thể nóng lên hoặc lạnh đi đột ngột từ 10oC đến 15oC trong vài giờ khi có đợt không khí nóng từ chí tuyến tràn lên hay có đợt không khí lạnh từ cực tràn xuống.

+ Thời tiết có thể thay đổi nhanh chóng [từ nắng sang mưa hay tuyết rơi và ngược lại,...] khi có gió Tây mang không khí nóng ẩm từ đại dương thổi vào đất liền.

Câu 2:Trình bày sự phân hóa của môi trường đới ôn hòa.

Lời giải:

- Sự phân hóa theo thời gian thể hiện rõ rệt 4 trong một năm .

- Sự thay đổi theo không gian: thể hiện ở sự thay đổi cảnh quan, thảm thực vật, khí hậu..từ tây sang đông, từ bắc xuống nam.

+ Khí hậu:

• Bờ Tây lục địa có khí hậu ôn đới hải dương: ẩm ướt quanh năm, mùa hạ mát mẻ, màu đông không lạnh lắm; càng vào sâu trong đất liền khí hậu ôn đới lục địa càng rõ rệt: lượng mưa giảm dần mùa đông lạnh và tuyết rơi nhiều, mùa hạ nóng.

• Ở vĩ độ cao, mùa đông rất lạnh và kéo dài, mùa hạ ngắn; gần chí tuyến có khí hậu địa trung hải.

+ Thảm thực vật:

• Từ tây sang đông: rừng lá rộng chuyển sang rừng hỗn giao và cuối cùng là rừng lá kim.

• Từ bắc xuông nam: rừng lá kim chuyển sang rừng hỗn giao rồi tới thảo nguyên và rừng cây bụi gai.

Giải Tập bản đồ và bài tập thực hành

Bài 1 trang 12 Tập bản đồ Địa Lí 7:Quan sát kĩ ba ảnh [A, B, C] trang 39 trong SGK, điền vào chỗ chấm […] nội dung phù hợp:

Ảnh Mô tả nội dung chính mà bức ảnh đã thể hiện Tên của kiểu môi trường
A ................................... ...................................
B ................................... ...................................
C ................................... ...................................

Lời giải:

Ảnh Mô tả nội dung chính mà bức ảnh đã thể hiện Tên của kiểu môi trường
A Sa mạc cát, không có động thực vật sinh sống Hoang mạc
B Đồng cỏ, rải rác có có một số cây thân gỗ nhỏ Nhiệt đới
C Rừng cây rậm rạp và hồ nước Xích đạo ẩm

Bài 2 trang 12 Tập bản đồ Địa Lí 7:Điền vào chỗ chấm [....] nội dung thích hợp, sau đó lựa chọn biểu đồ [A, B, C] cho phù hợp với ảnh xavan ở trang 40 trong SGK.

Trong ba biểu đồ [A, B, C] trong SGK, biểu đồ ..... là phù hợp với nội dung chủ đề mà ảnh thể hiện vì:.........................

Lời giải:

Trong ba biểu đồ [A, B, C] trong SGK, biểu đồ B là phù hợp với nội dung chủ đề mà ảnh thể hiện vì ảnh thể hiện cảnh quan xavan của môi trường nhiệt đới, mà biểu đồ B thể hiện khí hậu của cảnh quan xavan với:

- 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô

- Lượng mưa vào mùa mưa tương đối lớn

Bài 3 trang 12 Tập bản đồ Địa Lí 7:Lựa chọn 3 biểu đồ lượng mưa [A, B, C] và hai biểu đồ lưu lượng nước của các sông [X, Y] trang 40 trong SGK, sắp xếp thành 2 cặp cho đúng. Chọn các từ đã cho [Mưa theo mùa; Mưa quanh năm; Có thời kì khô hạn kéo dài; Có đầy nước quanh năm; Có mùa lũ, mùa cạn và tháng nào sông cũng có nước] điền tiếp vào chỗ chấm […] ở bảng dưới đây, sau đó nối mũi tên của biểu đồ lượng mưa với biểu đồ lưu lượng nước các sông.

Biểu đồ lượng mưa Chế độ mưa
A ...........................
B ...........................
C ...........................
Biểu đồ lưu lượng nước Chế độ nước của sông
X ...........................
Y ...........................

Lời giải:

Bài 4 trang 12 Tập bản đồ Địa Lí 7:Quan sát các biểu đồ nhiệt độ và lượng mưa trang 41 SGK, em hãy:

Chọn ra một số biểu đồ thuộc đới nóng là biểu đồ B

Đánh dấu X vào những ô trống thể hiện ý em cho là đúng:

Biểu đồ B thể hiện rõ đặc điểm của đới nóng vì:

Quanh năm nhiệt độ luôn trên 20oC
Trong năm có một mùa mưa và một mùa khô
Cả hai ý trên

Lời giải:

Biểu đồ B thể hiện rõ đặc điểm của đới nóng vì:

Quanh năm nhiệt độ luôn trên 20oC
Trong năm có một mùa mưa và một mùa khô
x Cả hai ý trên

- Tính chất trung gian giữa khí hậu đới nóng và khí hậu đới lạnh.

+ Các đợt khí nóng ở chí tuyến và các đợt khí lạnh ở vùng cực có thể tràn tới bất thường gây ra những đợt nóng hay lạnh, có tác động tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của con người, đặc biệt là những vùng ở sâu trong nội địa.

+ Gió Tây ôn đới và các khối khí từ đại dương mang theo không khí ẩm và ấm vào đất liền cũng làm cho thời tiết đới ôn hoà luôn biến động, rất khó dự báo trước.

  • 1. Phân tích bảng số liệu dưới đây để thấy tính chất trung gian của khí hậu đới ôn hòa. 2. Dựa vào hình 13.1, phân tích những yếu tố gây nên sự biến động thời tiết ở đới ôn hòa.

  • Trình bày sự phân hoá của môi trường đới ôn hoà.

  • Tính chất trung gian của khí hậu và thất thường của thời tiết ở đới ôn hoà thể hiện như thế nào?

  • Quan sát hình 13.1: - Nêu tên và xác định vị trí của các kiểu môi trường ở đới ôn hoà. - Nêu vai trò của dòng biển nóng và gió Tây ôn đới đối với khí hậu ở đới ôn hoà.

  • Thiên nhiên đới ôn hoà thay đổi theo bốn mùa : xuân, hạ, thu, đông. Môi trường đới ôn hoà cũng thay đổi từ vùng này sang vùng khác tuỳ thuộc vào vĩ độ, vào ảnh hưởng của dòng biển và gió Tây ôn đới.

  • Bài 2. Trình bày sự phân hoá khí hậu Bắc Mĩ. Giải thích sự phân hoá đó.

Chủ Đề