1 yên nhật bằng bao nhiêu nhân dân tệ

Bạn có biết mỗi loại tiền tệ đại diện cho các quốc gia đều có những ký hiệu riêng được quy định rõ ràng. Đơn vị tiền tệ được lưu thông duy nhất của người Nhật là yên, cùng tìm hiểu về những kiến thức xoay quanh đồng tiền yên nhé !

Tiền tệ trên thế giới

Trên thế giới có 180 loại tệ được công nhận chính thức. Trong đó cũng có trường hợp một quốc gia sử dụng nhiều loại tiền tệ cùng một lúc. Ngoài ra quy tắc để ký hiệu mã tiền tệ thường tuân theo công thức sau:

JPY [Yên Nhật] là JP [Mã quốc gia] + Y [yen]

USD [đô la Mỹ] là US [mã quốc gia] + D [đô la].

Tên Mã lưu hành Ký hiệu

Argentina – Peso ARS $

Brazi – Real BRL R$

Canada – Dollar CAD C$

Colombia – Peso COP $

Mexico – Peso MXN $

El Salvador Colon SVC ₡

Hoa Kỳ – Dollar USD $

Trung Quốc – Nhân dân tệ [ Fen, Yuen] CNY ¥

Hồng Kông – Dollar HKD HK$

Ấn Độ – Rupee INR Rs.

Nhật Bản – Yen JPY ¥

Hàn Quốc – Won KRW ₩

Sri Lanka – Rupee LKR

Thái – Baht THB ฿

Đài Loan – Dollar TWD NT$

Việt Nam – Dong VND ₫

Europe – Euro EUR €

Anh – Pound GBR £

Tiền tệ của Nhật Bản

Tiền Yên trong tiếng Nhật là 円 [En]. Tiếng Anh là Yen, ký hiệu là ¥ và mã tiền tệ là là JPY.

Còn trong thời Minh trị năm 1871, Chính Phủ Nhật thành lập cơ sở đúc tiền Nhật Bản, và theo đó đồng yên chính thức là đơn vị tiền tệ của Nhật Bản với mệnh giá tiêu chuẩn 1 yên = 1,5g vàng gồm có 3 loại tiền xu là vàng, bạc, đồng.

Năm 1897, luật về tiền đồng chính thức có hiệu lực và quy định 1 yên = 0,75g vàng. Năm 1932, chính phủ chuyển sang một hệ thống tiền tệ mới quản lý thắt chặt hơn. Năm 1938 bộ luật tiền tệ đương thời chính thức có hiệu lực. Theo luật này đồng xu mệnh giá phụ chính thức được phát hành, đến năm 1955 loại tiền nhôm mệnh giá 1 yên như hiện nay được đưa vào sử dụng cùng đồng nickel 50 yên không lỗ. Năm 1957 đồng bạc 100 yên mới được chính thức đưa vào sử dụng.

Trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2 1939-1945, hệ thống tiền tệ Bretton Woods ra đời, gắn mệnh giá đồng yên với đồng đô la Mỹ.

Năm 1964 đồng xu dành cho Thế vận hội Olympic được in nhằm phục vụ cho sự kiện thể thao đặc biệt của Nhật Bản. Hiện nay đồng yên có cả tiền giấy và kim loại. Bao gồm:

Tiền kim loại gồm có: 1 yên, 5 yên, 10 yên, 100 yên, 500 yên.

Tiền giấy gồm tờ: 1,000 yên, 2,000 yên, 5,000 yên, 10,000 yên.

Tại sao Yên Nhật [Japanese Yen] và Nhân Dân Tệ [Chinese Yuan] lại có chung một ký hiệu ¥?

円 = エン[en]

人民元 [Jinmingen]→元 = ゲン[gen]

Hai cách đọc không hẳn đã giống nhau nhưng lại ký hiệu chung là ¥.

Lý do là vì trước đây, người Trung Quốc sử dụng Kanji 圓 – yuan thay vì 元 như bây giờ

So ra, hai phát âm này gần như tương đồng.

Cũng có tài liệu ghi chép rằng, thật ra ngày xưa 円 được viết bằng Hiragana cũ là ゑん, nên thay vì đọc エ ン, trước đây Yên Nhật cũng có cách đọc là イェン nữa.

Từ năm 2015, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã chính thức thêm Nhân Dân Tệ vào giỏ các đồng tiền dự trữ cho thế giới bên cạnh Dollar, Euro, Pound và Yen.

1 nhân dân tệ là bao nhiêu tiền Việt Nam?

Download Our Currency Converter App.

10 nghìn nhân dân tệ là bao nhiêu tiền Việt Nam?

Download Our Currency Converter App.

3000 nghìn tệ bằng bao nhiêu tiền Việt?

3000 nhân dân tệ bằng bao nhiều tiền việt nam 3000 nhân dân tệ bằng mười triệu không trăm năm mươi nghìn đồng.

50 nhân dân tệ bằng bao nhiêu VND?

Download Our Currency Converter App.

Chủ Đề