4 chấm 4 hóa học 9 sách bài tập năm 2024
Giải Sách bài tập Hóa học 9 bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi trong sách bài tập nằm trong chương trình giảng dạy môn Hóa học 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây Bài 12.1 trang 15 Sách bài tập Hóa học 9: Bạn em đã lập bảng về mối quan hệ giữa một số kim loại với một số dung dịch muối như sau: Chú thích: Dấu X là có phản ứng hoá học xảy ra. Dấu O là không xảy ra phản ứng.
Bài 12.2 trang 16 Sách bài tập Hóa học 9: Có những chất sau: CuSO4, CuCl2, CuO, Cu(OH)2, Cu(NO3)2.
Có nhiều cách sắp xếp các chất đã cho thành các dãy chuyển đổi hoá học miễn sao từ chất đứng trước có thể điều chế trực tiếp chất đứng sau. Thí dụ: CuSO4 → CuCl2 → Cu(OH)2 → CuO → Cu(NO3)2. Cu(OH)2 → CuO → CuSO4 → CuCl2 → Cu(NO3)2. Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (1): CuSO4 + BaCl2 → BaSO4 ↓ + CuCl2 CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2 Cu(OH)2 to→CuO + H2O CuO + 2HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O Các phương trình hoá học của dãy biến hoá (2) (không có ở dãy (1): CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O CuCl2 + 2AgNO3 → 2AgCl ↓ + Cu(NO3)2 Bài 12.3 trang 16 Sách bài tập Hóa học 9: Có 5 ống nghiệm A, B, C, D, E. Mỗi ống có chứa 12,4 gam đồng(II) cacbonat CuCO3. Khi đun nóng, muối này bị phân huỷ dần: CuCO3(r) to→ CuO(r) + CO2 (k) Mỗi ống được nung nóng, đế nguội và cân chất rắn còn lại trong ống nghiệm. Sau đó, thí nghiệm trên lại được lạp lại 3 lần nữa để CuCO3 bị phân huỷ hết. Các kết quả được ghi lại như sau:
1. Ống nghiệm nào đã bị bỏ quên, không đun nóng? 2. Ống nghiệm nào có kết quả cuối cùng dự đoán là sai? Vì sao? 3. Vì sao khối lượng chất rắn trong ống nghiêm A là không đổi sau lần nung thứ 3 và thứ 4? 4. Ống nghiệm nào mà toàn lượng đồng(II) cacbonat đã bị phân huỷ sau lần nung thứ nhất?
Lời giải:
2. Ống nghiệm C, vì khác với các kết quả của những ống nghiệm A, B, D. 3. Sau lần nụng thứ 3 thì toàn lượng CuCO3 đã bị phân huỷ hết thành CuO. 4. Ống nghiệm D.
Theo phương trình hoá học: 124 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra 80 gam CuO. Vậy 12,4 gam CuCO3 sau khi bị phân huỷ sinh ra: mCuO = 80x12,4/124 = 8g Thí nghiệm được tiến hành trong các ống nghiệm A, B, D là đúng. Bài 12.4 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Dẫn ra những phản ứng hoá học để chứng minh rằng:
Lời giải: Hướng dẫn
Bài 12.5 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Có những chất sau:
1. Chất khí cháy được trong không khí? 2. Chất khí làm đục nước vôi trong? 3. Dung dịch có màu xanh lam? 4. Dung dịch không màu và nước?
Lời giải:
Bài 12.6 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Từ những chất đã cho: Na2O, Fe2(SO4)3, H2O, H2SO4, CuO, hãy viết các phương trình hoá học điều chế những bazơ sau:
Lời giải:
Bài 12.7 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Có hỗn hợp khí CO và CO2. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, sinh ra 1 gam kết tủa trắng. Nếu cho hỗn hợp này tác dụng với CuO dư, nung nóng, thu được 0,64 gam kim loại màu đỏ.
Lời giải:
- CO2 tác dụng với dung dịch Ca(OH)2 dư, sinh ra kết tủa CaCO3: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 ↓+ H2O (1) - CO khử CuO thành kim loại Cu màu đỏ: CO + CuO → CO2 + Cu (2)
- Số mol CO2 có trong hỗn hợp được tính theo (1): \= 1/100 = 0,01 mol - Số mol CO có trong hỗn hợp được tính theo (2): nCO = nCu = 0,64/64 = 0,01 Thành phần phần trăm theo thể tích của hỗn hợp khí được tính theo số mol của mỗi khí. Ta có kết quả: Hỗn hợp khí có 50% thể tích của mỗi khí. Bài 12.8 trang 17 Sách bài tập Hóa học 9: Cho một dung dịch có chứa 10 gam NaOH tác dụng với một dung dịch có chứa 10 gam HNO3.
Lời giải:
NaOH + HNO3 → NaNO3 + H2O
- Số mol các chất đã dùng: nNaOH = 10/40 mol; \= 10/63 mol - Số mol NaOH nhiều hơn số mol HNO3. Theo phương trình hoá học, ta thấy khi phản ứng kết thúc, trong dung dịch còn dư NaOH. Do vậy, dung dịch sau phản ứng làm cho quỳ màu tím chuyển thành màu xanh. Mời các bạn tham khảo tài liệu sau: Hóa học lớp 9, Giải bài tập Hóa học 9, Tài liệu học tập lớp 9, Đề thi giữa kì 1 lớp 9, Đề thi học kì 1 lớp 9 |