Bán hàng phát sinh giảm giá hoạch toán tn năm 2024

Sau khi hoàn thành việc mua hàng hóa với chế độ chiết khấu đã được thỏa thuận, kế toán cần hạch toán hóa đơn đầu vào có chiết khấu. Vậy hạch toán chi tiết chiết khấu thương mại là gì? Kế toán bên mua và bên bán cần hạch toán vào những tài khoản nào, chi phí khoản này tính ra sao?

Bán hàng phát sinh giảm giá hoạch toán tn năm 2024

Hạch toán hóa đơn đầu vào có chiết khấu thương mại.

1. Hạch toán chiết khấu thương mại là gì?

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ với khối lượng, số lượng lớn. Hạch toán chiết khấu thương mại là nghiệp vụ mà kế toán doanh nghiệp cần thực hiện ghi bút toán theo đúng quy định. Kế toán cần phân biệt rõ ràng hai khái niệm chiết khấu thương mại và giảm giá hàng bán: - Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng với số lượng, khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa không đáp ứng được một số yêu cầu như kém phẩm chất, sai quy cách,...

2. Tài khoản hạch toán hóa đơn hóa đơn đầu vào có chiết khấu

Cách hạch toán giảm giá hàng bán, hạch toán chiết khấu thương mại khi bán hàng và khi mua hàng (nhận được chiết khấu thương mại) được áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và Thông tư 133/2016/TT-BTC: - Nếu doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC: Thực hiện hạch toán chiết khấu thương mại vào tài khoản 521 - Tài khoản dùng để thể hiện chi phí chiết khấu thương mại do mua hàng với khối lượng lớn nhưng chưa được ghi trên hóa đơn khi bán trong kỳ. - Doanh nghiệp sử dụng chế độ kế toán theo Thông tư 133/2016/TT-BTC: Kế toán tiến hành hạch toán chiết khấu thương mại vào TK 511. Trong đó, kết cấu tài khoản 521: Bên Nợ:

  • Số chiết khấu thương mại đã được chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
  • Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng.
  • Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc đã được trừ vào khoản phải thu khách hàng.

Bên Có:

  • Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng trả lại sang tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Bán hàng phát sinh giảm giá hoạch toán tn năm 2024

Sử dụng tài khoản 521 hoặc 511 để hạch toán.

Kết cấu và nội dung Tài khoản 511 - Phản ánh doanh thu bán hàng hóa cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh. Bên Nợ:

  • Các khoản thuế gián thu phải nộp: GTGT, TTĐB, XK, BVMT.
  • Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. \>> Có thể bạn quan tâm: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

3. Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chiết khấu thương mại có 3 hình thức cụ thể bao gồm: Giảm trừ doanh thu là các khoản thường phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Trong bài viết hôm nay, cùng iHOADON tìm hiểu khoản giảm trừ doanh thu là gì? Và cách tính các khoản giảm trừ doanh thu theo đúng quy định.

1. Định nghĩa các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

.jpg)

Định nghĩa các khoản giảm trừ doanh thu là gì?

Theo định nghĩa được quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng hay cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Các loại tài khoản này không phản ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp.

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm các loại cụ thể, như sau:

- Chiết khấu thương mại - là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.

- Giảm giá hàng bán - là khoản giảm trừ giá trị hàng hóa do kém chất lượng, giảm phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế.

- Hàng bán bị trả lại - là hàng hóa bị khách trả lại vì một số nguyên nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị kém hoặc không đúng chủng loại, quy cách.

Các khoản giảm trừ doanh thu được hiểu là các khoản phát sinh làm giảm doanh thu bán hàng, dịch vụ của doanh nghiệp. Tùy theo chế độ kế toán mà doanh nghiệp sẽ áp dụng ghi nhận các khoản này theo các phương thức khác nhau.

2. Cách tính các khoản giảm trừ doanh thu

.jpg)

Làm sao để tính các khoản giảm trừ doanh thu?

Để tính các khoản giảm trừ doanh thu, trước hết cần hiểu rõ các tài khoản hạch toán giảm trừ doanh thu. Theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu, tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2, bao gồm:

+ TK 5211 - Chiết khấu thương mại (CKTM)

+ TK 5212 - Hàng hóa đã bán bị trả lại

+ TK 5213 - Giảm giá hàng hóa, dịch vụ

Kết cấu của tài khoản 521, các khoản giảm trừ doanh thu

Bên Nợ:

- Số tiền CKTM doanh nghiệp thanh toán cho khách hàng

- Số lượng hàng hóa giảm bị trả lại doanh nghiệp chấp nhận cho người mua

- Doanh thu của hàng hóa bị trả lại và doanh nghiệp hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng về hàng hóa đã bán

Bên Có:

- Kết chuyển toàn bộ số CKTM, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng hóa bị khách hàng trả lại sang tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh.

- Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

3. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

.jpg)

Cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

3.1. Đối với các khoản chiết khấu thương mại

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ:

+ Nợ TK 5211: Chiết khấu thương mại (CKTM) cho khách hàng hưởng

+ Nợ TK 3331: Thuế GTGT ghi giảm

+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho người mua

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hạch toán như sau:

+ Nợ TK 521: CTKM cho khách hàng hưởng

+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị chiết khấu cho người mua

3.2. Đối với các khoản giảm giá hàng hóa phát sinh trong kỳ

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

+ Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho người mua

+ Nợ TK 3331: thuế GTGT ghi giảm

+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị hàng giảm cho người mua

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

+ Nợ TK 5213: giá trị hàng giảm cho người mua

+ Có TK 111, 112, 131: Tổng giá trị giảm cho người mua

3.3. Đối với các khoản hàng hóa khách hàng trả lại

Hạch toán phản ánh khoản doanh thu của hàng hóa khách trả lại

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

+ Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm

+ Nợ TK 3331: thuế GTGT ghi giảm

+ Có TK 111, 112, 131: tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm

Trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:

+ Nợ TK 5212: doanh thu của số hàng bị trả lại ghi nhận giảm

+ Có TK 111, 112, 131: tổng doanh thu bao gồm cả thuế ghi nhận giảm

Hạch toán phản ánh giá trị hàng nhập lại vào kho và ghi giảm giá vốn của hàng nhập lại kho

+ Nợ TK 156: giá trị hàng bị trả lại nhập kho

+ Có TK 632: giá vốn hàng bị trả lại ghi nhận giảm

3.4. Bút toán kết chuyển cuối kỳ khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

Cuối kỳ kế toán, bộ phận kế toán sẽ thực hiện bút toán kết chuyển các khoản giảm trừ trên doanh thu cho khách hàng trong các trường hợp trên. Cách hạch toán như sau:

+ Nợ TK 511: Các khoản giảm trừ làm giảm doanh thu

+ Có TK 5211: CKTM làm giảm doanh thu

+ Có TK 5213: Giảm giá hàng bán làm giảm doanh thu

+ Có TK 5212: Hàng bán bị trả lại làm giảm doanh thu

Trên đây là các nội dung liên quan đến các khoản giảm trừ doanh thu và cách tính. Thông qua bài viết, hy vọng bạn đọc đã nắm rõ cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.