4 sao 1 gạch là quân hàm gì

Quân hàm của các quân chủng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện nay. Trong ảnh là quân hàm cấp tướng.

Quân hàm cấp tá của các quân chủng. Về cơ bản nó giống quân hàm cấp tướng của các quân chủng nhưng khác là có 2 gạch ngang, còn bậc thiếu tá, trung tá, thượng tá hay đại tá sẽ tương ứng với 1 sao, 2 sao, 3 sao và 4 sao.

Quân hàm cấp úy đặc trưng là 1 gạch ngang còn bậc thiếu úy, trung úy, thượng úy hay đại úy thì tùy theo số sao là 1 sao, 2 sao, 3 sao và 4 sao.

Ở cấp hạ sĩ quan chỉ gồm có 3 bậc là Hạ sĩ, Trung sĩ và Thượng sĩ tương ứng với 1 gạch, 2 gạch và 3 gạch. Riêng hạ sĩ quan Hải quân thì quân hàm dạng vuông cài vào cầu vai áo.

Còn cấp chiến sĩ thì chỉ có 2 bậc là binh nhì và binh nhất. Bắt đầu nhập ngũ người lính mang hàm binh nhì sau một thời hạn nhất định sẽ được phong binh nhất. Quân hàm của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nhau về màu nền nhưng phân biệt với nhau về hình thù cái gạch. Gạch của Hạ sĩ quan là gạch thẳng còn của chiến sĩ là gạch chữ V.

Đối với các học viên trong các trường quân đội. Để phân biệt thì quân hàm của họ không có sao gạch. Ngoài ra lại phân biệt giữa học viên sĩ quan với học viên hạ sĩ quan. Quân hàm của học viên hạ sĩ quan có màu nền nhạt hơn màu nền quân hàm của học viên sĩ quan.

Quân hàm 3 cấp sĩ quan của lục quân.

Trong quân đội ta còn có một bộ phận các quân nhân chuyên nghiệp là "quân nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho công tác chỉ huy, chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội”. Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có một gạch dọc ở giữa quân hàm để phân biệt còn về sao và gạch thì tương tự như quân hàm bình thường.

Đây là quân hàm quân nhân chuyên nghiệp của lực lượng biên phòng ở cấp úy và cấp tá.

Quân hàm dễ nhận biết nhưng phù hiệu của các lực lượng khác nhau trong quân đội thì khá rắc rối đối với những người không phải quân nhân. Trong ảnh là phù hiệu của một vài binh chủng.

Trong chiến đấu hoặc ở thao trường bãi tập, sĩ quan chiến sĩ thường dùng quân hàm kết hợp cài ở ve áo gọi là quân hàm dã chiến. Loại này gồm cả sao gạch và phù hiệu nên gọi là quân hàm kết hợp. Trong ảnh có một số chữ viết tắt: BB – bộ binh, HH – hóa học, ĐC – đặc công, XT – xe tăng, CB – công binh, QY – quân y, LX – lái xe, KT – kỹ thuật, BBCG – bộ binh cơ giới, TT – thông tin, HC – hậu cần, PB – pháo binh, SQLQ – sĩ quan lục quân, HSQPB – hạ sĩ quan pháo binh.

Là một công dân Việt Nam, chắc hẳn bạn đã nghe rất nhiều về Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong bức tranh toàn diện của quốc phòng và an ninh, Quân đội là một phần không thể thiếu. Tuy nhiên, bên cạnh sự quen thuộc, liệu bạn đã thực sự hiểu rõ về tổ chức và cấp bậc trong quân đội? Hãy cùng nhau tìm hiểu về câu hỏi '4 sao 1 gạch là cấp gì?' trong ngữ cảnh của quân đội Việt Nam.

Là một công dân Việt Nam, chắc hẳn bạn đã nghe rất nhiều về Quân đội nhân dân Việt Nam. Vậy các bạn đã hiểu quân đội và cấp bậc trong quân đội là gì?

I. Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân đội là lực lượng vũ trang tập trung có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, chống ngoại xâm. Ở Việt Nam, lực lượng quân đội nhân dân bao gồm: Lục quân, Hải quân, Phòng không – Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, đặt dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu. Bộ Tổng tham mưu là cơ quan đầu ngành tham mưu của Bộ Quốc phòng, đứng đầu là Tổng tham mưu trưởng kiêm luôn chức vụ Thứ trưởng Thường trực Bộ Quốc Phòng Việt Nam.

\>> Nếu các bạn muốn hiểu thêm về Quân hàm quân đội 4 sao sẽ giữ chức vụ nào theo quy định hãy đọc bài viết để biết thêm thông tin chi tiết: Quân hàm quân đội 4 sao sẽ giữ chức vụ nào theo quy định

II. Quân chủng được phân biệt thông qua màu viền của quân hàm

Ngoài ra, lực lượng vũ trang nhân dân còn bao gồm lực lượng Công an nhân dân và lực lượng Dân quân tự vệ. Nhiệm vụ của lực lượng Công an nhân dân là giữ gìn an ninh trật tự trong nước. Còn lực lượng Dân quân tự vệ là một lực lượng dự phòng nhằm huy động sức mạnh của đông đảo quần chúng nhân dân.

Quân đội nhân dân Việt Nam có một hệ thống quân hàm để phân biệt rõ các cấp bậc, quân chủng của quân nhân đang phục vụ. Cấp bậc trong quân đội Việt Nam gồm 5 cấp 18 bậc xếp từ cao xuống thấp: Đại tướng, Thượng tướng, Trung tướng, Thiếu tướng, Đại tá, Thượng tá, Trung tá, Thiếu tá, Đại úy, Thượng úy, Trung úy, Thiếu úy, Học viên, Thượng sĩ, Trung Sĩ, Hạ sĩ, Binh nhất, Binh nhì.

  • Lục quân: màu đỏ tươi
  • Không quân và Phòng không: màu xanh da trời
  • Hải quân: màu tím than.
  • Màu nền của ba quân chủng trên là màu vàng.
  • Quân hàm Bộ đội biên phòng có màu viền là màu đỏ tươi tương tự như Lục quân, nhưng có màu nền xanh lá cây.
  • Quân hàm Cảnh sát biển có màu viền vàng nhưng có màu nền xanh dương.Quân hàm cấp tướng có thêu hình trống đồng và số sao từ 1 sao đến 4 sao tương ứng với các cấp thiếu, trung, thượng, đại. Quân hàm cấp tá có 2 vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3 sao thì đó Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá. Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu, Trung, Thượng, Đại. Ba cấp tướng, tá, úy trên hay còn gọi là cấp Sĩ quan nghiệp vụ. Đây là cấp cao sĩ quan cao nhất của quân đội Việt Nam. Dưới cấp Sĩ quan nghiệp vụ là cấp Hạ sĩ quan, Học viên và cấp Binh sĩ. Trong hệ thống cấp bậc quân hàm của quân đội Việt Nam thì từ cấp Hạ sĩ quan trở xuống không có sao gắn trên quân hàm. Sĩ quan có quân hàm là 3 vạch thẳng gọi là Thượng Sĩ. Nếu có 2 vạch là Trung sĩ còn 1 vạch là Hạ sĩ.
    Đối cấp binh sĩ, quân hàm được nhận biết bằng vạch chữ V. 2 vạch V là Binh nhất [Chiến sĩ bậc 1], 1 vạch V là Binh nhì [Chiến sĩ bậc 2] Cấp hiệu của học viên sẽ không có biểu tượng ngôi sao hoặc là gạch ngang. Bênh cạnh đó, quân đội nhân dân Việt Nam còn phân ra thành sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp. Ở quân đội, sĩ quan là người được cử đi học hoặc thi đỗ vào trường sĩ quan. Sau khi tốt nghiệp sẽ được điều chuyển công tác làm chỉ huy đơn vị từ cấp trung đội trưởng trở lên [trung đội = 3 tiểu đội, mỗi tiểu đội khoảng 9 người]. Sĩ quan chuyên ngành nào thì phân về huấn luyện lính và công tác trong chuyên ngành ấy. Ví dụ: Bạn là sĩ quan pháo binh sẽ huấn luyện lính pháo binh, công binh, trinh sát… Để làm một quân nhân chuyên nghiệp là được cử đi học khi đang tại ngũ [nghĩa vụ quân sự] hoặc thi vào các trường trung cấp, cao đẳng về chuyên ngành lựa chọn sẵn. Thông thường sau khi học một lớp chuyên nghiệp về quân nhân sẽ được cấp sao gạch thiếu úy. Nếu bằng giỏi sẽ về công tác với quân hàm Trung Úy luôn. Một quân nhân chuyên nghiệp phục vụ chuyên ngành nào sẽ dưới sự chỉ đạo của sĩ quan số. Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có 1 vạch tơ màu hồng chạy dọc cấp hiệu để phân biệt với sĩ quan chỉ huy. Cao nhất là Thượng tá, và thấp nhất là Thiếu úy.
    Trong công việc quân đội, các quân nhân sẽ cần đến một chiếc cặp chất liệu tốt và tiện lợi. Một chiếc cặp làm toát lên sự uy nghiêm, khí chất mạnh mẽ khẳng định hình ảnh của những người anh hùng luôn đặt Tổ quốc vào trong tim, sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ chủ quyền quốc gia.

III. Cấp bậc và màu viền quân hàm: Hệ thống phân loại đội ngũ quân đội

Trong hệ thống quân đội nhân dân Việt Nam, cấp bậc và quân chủng được nhận biết qua màu viền trên quân hàm. Lục quân, Không quân và Phòng không có màu viền đỏ tươi, Hải quân có màu viền tím than. Quân hàm của Bộ đội Biên phòng là đỏ tươi nhưng có nền xanh lá cây. Cảnh sát biển sử dụng màu viền vàng với nền xanh dương. Cấp bậc tá thể hiện qua số lượng sao và vạch trên quân hàm, từ đại tá đến hạ tá.

IV. Cấp bậc và chức vụ quân hàm: Điểm đặc trưng và vai trò của từng cấp bậc

Hệ thống cấp bậc trong quân đội Việt Nam có sự phân chia rõ ràng, từ cấp tướng đến binh nhì. Cấp sĩ quan nghiệp vụ bao gồm đại úy, thượng úy và trung úy, đảm nhận vai trò lãnh đạo, quản lý và huấn luyện. Cấp binh sĩ từ binh nhất đến binh nhì thường tham gia trực tiếp các hoạt động thường ngày và có thể đảm nhận các nhiệm vụ cụ thể.

Từ việc phân biệt qua màu viền đến cách xác định cấp bậc qua quân hàm, hệ thống này thể hiện tính chất hào hiệp và tổ chức chặt chẽ của quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là một trong những yếu tố quan trọng đóng góp vào sự hiệu quả và đồng nhất trong quá trình hoạt động của quân đội.

V. Mọi người cũng hỏi

1. Tại sao màu viền và nền quân hàm lại khác nhau?

Trả lời: Màu viền trên quân hàm thường biểu thị quân chủng, như đỏ tươi cho Lục quân, xanh da trời cho Không quân, tím than cho Hải quân. Màu nền thường phản ánh cấp bậc, ví dụ như màu vàng nền cho ba quân chủng trên, xanh lá cây cho Bộ đội Biên phòng.

2. Làm thế nào để phân biệt các cấp bậc trong quân hàm?

Trả lời: Các cấp bậc trong quân đội Việt Nam thường dựa trên số lượng sao và vạch trên quân hàm. Số sao từ 1 đến 4 tương ứng với các cấp thiếu, trung, thượng, đại. Vạch thẳng và vạch chéo được sử dụng để phân biệt các cấp tá và úy.

3. Vai trò của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp khác nhau thế nào?

Trả lời: Sĩ quan chuyên nghiệp thường đảm nhận vai trò lãnh đạo, quản lý và huấn luyện đơn vị. Quân nhân chuyên nghiệp có vai trò tham gia trực tiếp các hoạt động hàng ngày và thường đảm nhận nhiệm vụ cụ thể trong quân đội.

4. Cấp bậc binh sĩ như binh nhất và binh nhì đóng vai trò gì?

Trả lời: Cấp bậc binh sĩ thường tham gia các hoạt động thường ngày và có thể đảm nhận nhiệm vụ cụ thể, như bảo vệ, tuần tra, nhiệm vụ chiến đấu nhỏ.

5. Làm thế nào để nhận biết sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội?

Trả lời: Sĩ quan thường có màu viền thẳng, còn quân nhân chuyên nghiệp có màu viền hồng chạy dọc cấp hiệu. Đồng thời, cấp tá và úy có thể được phân biệt qua số lượng sao và vạch trên quân hàm.

Như vậy, qua bài viết này, chúng ta đã cùng nhau khám phá sơ lược về cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Từ những ngôi sao trên bảng đơn vị đến những sứ mệnh quan trọng mà từng cấp bậc đảm nhận, chúng ta nhận thấy rằng sự hiện diện của Quân đội không chỉ dừng lại ở vị trí của người lính, mà còn mang trong mình những tầng lớp cấp bậc khác nhau, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước. '4 sao 1 gạch là cấp gì?' không chỉ là câu hỏi tò mò, mà còn chứa đựng sự tự hào và tôn trọng đối với đội ngũ lính anh dũng của đất nước.

Chủ Đề