At the end of time nghĩa là gì năm 2024
Giới từ chỉ thời gian (preposition of time) đóng vai trò như một từ nối giữa động từ và từ chỉ thời gian trong câu. Việc sử dụng giới từ chỉ thời gian cho ta biết về cột mốc thời gian hoặc khoảng thời gian mà hành động, sự việc trong câu diễn ra. Show
Trong các ví dụ trên, các từ được in đậm thể hiện mối quan hệ thời gian với hành động trong câu. Nói cách khác, các từ in đậm cho biết thời điểm hoặc khoảng thời gian sự việc diễn ra. Các từ trên được gọi là giới từ chỉ thời gian (preposition of time). Trong tiếng Việt, ta cũng thường sử dụng các từ chỉ thời gian như: vào lúc, hồi, vào, hôm, bữa, trong, trong suốt,… Xét các ví dụ sau:
Ở câu 1, cả hai giới từ hôm và bữa đều ám chỉ thời điểm anh ta đi làm là thứ hai, và tương tự, ở câu 2, hồi và lúc đều ám chỉ thời điểm đột nhập của tên trộm là 6 giờ. Tuy nhiên, nếu dịch sang tiếng Anh, thì ta chỉ dùng duy nhất giới từ On ở câu 1 và giới từ At ở câu 2:
Qua ví dụ trên, có thể thấy rằng các giới từ chỉ thời gian trong tiếng Việt vô cùng đa dạng, tuy khác âm nhưng lại có thể diễn đạt cùng một nghĩa. Tuy nhiên trong tiếng Anh, mỗi giới từ sẽ có một nguyên tắc sử dụng nhất định, sẽ đứng trước một danh từ chỉ thời gian nhất định (chẳng hạn danh từ chỉ ngày, tháng, năm hay giờ..). Do đó, người đọc/viết cần phải xác định rõ đối tượng thời gian trong tiếng Việt là gì (chẳng hạn giới từ ám chỉ ngày, tháng, năm hay giờ..) để có thể sử dụng chính xác giới từ trong tiếng Anh. Xem thêm:
Cách dùng giới từ chỉ thời gianGiới từ “At”Giới từ at có thể được sử dụng để chỉ một cột mốc thời gian cụ thể, chính xác như giờ đồng hồ, các bữa ăn trong ngày (breakfast, lunch, dinner…), độ tuổi, các thời điểm trong ngày (midday, midnight, night, bedtime, sunset, sunrise). Ví dụ:
Giới từ At cũng có thể được sử dụng với các kì nghỉ lễ ngắn như New Year, Christmas, Easter, the weekend,… Ví dụ:
At có thể kết hợp với các danh từ nhất định để hình thành nên một cụm giới từ như: at the end of, at the beginning of, at the moment, at that time,… Ví dụ:
Giới từ “In”In được dùng để nói về các khoảng thời gian dài hơn như về các buổi trong ngày (the morning, the afternoon, the evening), các mùa (the spring, the summer,…), tháng (January, February,…), năm (2021, 2020,…), thập niên (the 1990s), thế kỷ (the 21th century). Ví dụ:
Giới từ In được sử dụng khi đề cập một khoảng thời gian trước hoặc sau khi một sự việc diễn ra. Ví dụ:
In được sử dụng khi muốn đề cập đến khoảng thời gian diễn ra của một sự việc. Ví dụ:
In còn được dùng trong các cách diễn đạt về một thời điểm không xác định trong quá khứ hoặc tương lai như In the past, in the future. Ví dụ:
Giới từ “On”Giới từ On được sử dụng khi đề cập đến thứ hoặc ngày cụ thể cũng như những ngày lễ. Ví dụ:
Khi diễn đạt một cột mốc thời gian có bao gồm nhiều đối tượng khác nhau như thứ, ngày, tháng, năm, buổi. Chỉ cần cột mốc này có bao gồm thứ hoặc ngày thì chúng ta sẽ luôn sử dụng giới từ On. Ví dụ:
On cũng được sử dụng cho các ngày đặc biệt, các ngày mang tính cụ thể. Ví dụ:
Lưu ý: Đối với các ngày lễ như Christmas, Easter, New Year,… chúng ta có thể sử dụng cả hai giới từ at và on nhưng khi dùng on, ta cần thêm từ day đứng cuối, ví dụ:
Chúng ta hiếm khi sử dụng in, at, on đứng trước các từ như: all, any, each, every, last, next, one, some, this, that khi nói về thời gian. ví dụ:
During, In, Throughout, Over, ForGiới từ During được sử dụng khi nói về một hành động diễn ra trong cùng khoảng thời gian một hành động, sự kiện chính khác đang diễn ra. Ví dụ: During the test, the headmaster came into our classroom.(Trong bài kiểm tra, thầy hiệu trưởng vào lớp của chúng tôi.) Trong câu trên, việc thầy hiệu trường vào lớp của chúng tôi diễn ra trong cùng khoảng thời gian bài kiểm tra đang diễn ra, do đó ta sử dụng giới từ during. Tương tự: During the birthday party, a clown came in and cheered the kids up.(Trong khi buổi tiệc sinh nhật đang diễn ra thì có một chú hề xuất hiện và mua vui cho lũ trẻ.) During and InDuring được sử dụng khi sự việc diễn ra tại một thời điểm nào đó trong một khoảng thời gian cụ thể. Thời điểm hành động xảy ra không được xác định nhưng những giới từ during và in cung cấp thông tin về khoảng thời gian tương đối mà hành động xảy ra. Ví dụ 1: During the summer, I met my ex-boyfriend a few times.(Xuyên suốt mùa hè, tôi đã gặp bạn trai cũ của mình một vài lần.) Việc người nói gặp lại bạn trai cũ một vài lần diễn ra tại các thời điểm không được xác định nhưng trong khoảng thời gian đã được xác định là vào mùa hè. Ví dụ 2: The economy has improved during the last decade.(Nền kinh tế đã cải thiện xuyên suốt thế kỷ vừa rồi.) Tương tự, việc nền kinh tế cải thiện xảy ra trong một khoảng thời gian cụ thể những không có một mốc thời gian chính xác. During và in có thể được dùng thay thế cho nhau khi diễn tả một khoảng thời gian không xác định. Ví dụ:
During and ThroughoutDuring cũng được sử dụng khi chúng ta nhấn mạnh một hành động diễn ra xuyên suốt một khoảng thời gian. Ví dụ:
Với nghĩa này, during và throughout có thể được dùng thay thế cho nhau, ví dụ:
During and OverDuring được sử dụng khi nói về một sự kiện, hoạt động kéo dài trong một phần hoặc toàn bộ của một khoảng thời gian xác định. Ví dụ: It has been raining during the last few days. Trong câu trên, trời có thể đã mưa trong một khoảng thời gian kéo dài không gián đoạn và không xác định trước thời điểm nói. Với nghĩa này, during và over có thể dùng thay thế nhau, ví dụ: I hit my head and forgot what happened over/during the past few hours. (Tôi đã bị đụng đầu và quên những gì đã xảy ra trong vài giờ trước) Tuy nhiên, với những hành động hoặc sự kiện không kéo dài và cũng diễn ra trong một thời điểm không xác định trong một khoảng thời gian thì during thường được sử dụng thay vì over, ví dụ:
Không thể nói: she sneezed over the test… During and ForDuring được sử dụng chỉ thời điểm một việc diễn ra trong khi For được dùng để đưa thông tin chính xác là một hành động kéo dài trong bao lâu. Ví dụ:
By, before, after, untilGiới từ By được sử dụng khi ta muốn nói một sự việc cần diễn ra, được hoàn thành trước thời điểm nào hoặc vào đúng thời điểm đó. Ví dụ: We have to be at school by 7 am. Trong câu này, người nói ám chỉ họ cần phải đến trường trước 7 giờ sáng hoặc ít nhất là đúng 7 giờ. Giới từ Before cũng được sử dụng để diễn tả một sự việc xảy ra trước một sự việc, thời điểm khác, tuy nhiên. Ví dụ: We have to be at school before 7am. Câu này sẽ mang nghĩa người nói cần đến trường trước 7 giờ sáng chứ không thể đến ngay đúng 7 giờ. Giới từ After được sử dụng để diễn tả một sự việc xảy ra sau một sự việc, thời điểm khác. Ví dụ: My mother asked me to go straight home after school. (Mẹ tôi yêu cầu tôi phải đi thẳng về nhà sau khi tan học.) Giới từ Untill diễn tả một sự việc diễn ra cho tới một thời điểm nào đó và dừng lại. Ví dụ: I had to stay at my aunt’s house until the summer. Trong câu này, người nói sẽ ở nhà của dì mình cho tới khi mùa hè đến, sau đó có thể người nói sẽ chuyển đi nơi khác, không ở nhà dì nữa. Khi đặt trong câu phủ định, “until” ám chỉ sử việc sẽ chỉ xảy ra vào ngày thời điểm được đề cập. Ví dụ:
Trong tiếng Anh hàng ngày, ta có thể sử dụng “til” thay cho “until”. From, sinceFrom được sử dụng ám chỉ thời gian một sự việc, hành động thường, đã hoặc sẽ bắt đầu trong khi Since ám chỉ thời gian bắt đầu của một sự việc có sự tiếp diễn tới hiện tại. Do đó, Since được sử dụng trong thì hiện tại hoàn thành, hiện tại hoàn thành tiếp diễn, quá khứ hoàn thành và quá khứ hoàn thành tiếp diễn. Ví dụ:
Trong câu 1, người nói chỉ đơn giản đến thời gian sẽ bắt đầu làm việc là từ 8 giờ sáng mai. Còn trong câu hai, vì hành động có sự tiếp diễn tới hiện tại, tức người nói vẫn đang làm tại công ty đấy, nên để ám chỉ thời gian bắt đầu làm việc câu 2 sử dụng since thay vì from). Một vài ví dụ khác:
Một số lỗi thường gặp khi sử dụng giới từ chỉ thời gianThiếu “in”, “on”, “at” trước những cụm từ chỉ thời gian Những cụm từ chỉ thời gian bắt đầu với each, every, next, last, some, this, that, one, any, all. Ví dụ:
Không sử dụng “at” khi đề cập đến về một ngày cụ thể Ví dụ: The General was killed at 26 August. → Câu đúng: The General was killed on 26 August. (Vị Đại tướng tử trận ngày 26 tháng 8.) Bài tập giới từ chỉ thời gianBài tập 1: Chọn đáp án đúng nhất để điền vào các câu sau: 1. I usually get up _____________ 6 o’clock in the morning to go to school.
2. The outdoor workers will check out their shift _________ the afternoon.
3. Thompson was born ______ a small town_______January 8th.
4. What are you going to buy ________ Black Friday?
5. The weather tends to be more hot and humid ________ summer.
Bài tập 2: Điền các giới từ thích hợp vào chỗ trống: (During, for, over, throughout) 1. Ms. Ha has been working in this company _______ 10 years. 2. _______ the summer, Lan has practiced the IELTS test _____ order to study abroad. 3. The Heineken advertisement is the most well-known video all _______ the world. 4. Hung and his friend spent 3 years together _________ the highschool years. 5. They had lived in Frankfurt _________ 8 years before moving to Vietnam. Bài tập 3: Chọn đáp án đúng nhất để điền vào chỗ trống 1. The number of food waste increased ______ 2012_______2018. 2. _____ the time she gets twenty, she will be an independent girl. 3. The teacher did not believe in her eyes ________ John jumped out of the window in the middle of the lesson. 4. Your requirement will be canceled ______ 4 days after the day of registration. 5. We would like to see you __________ Christmas Day. Đáp án: Bài tập 1: 1. B (6 o’clock là một giờ cụ thể, theo lý thuyết về “at” bên trên thì đáp án B là đáp án đúng nhất) 2. D (đáp án A là “at” sẽ đi chung với một thời điểm cụ thể, đáp án B “for” thường sẽ gắn với một khoảng thời gian, còn đáp án C “when” là một liên từ nên sau nó sẽ là mệnh đề => chọn đáp án D là in) 3. A (small town ở đây là một nơi chốn không quá cụ thể nên dùng in và Jan 8th là một ngày tháng cụ thể nên giới từ sẽ là on) 4. A (Black Friday là một ngày cụ thể nên trong trường hợp này đáp án thích hợp sẽ là “on”) 5. D (theo lý thuyết trên, đối với mùa người học sẽ sử dụng giới từ “in”) Bài tập 2: 1. For (đối với thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn, diễn tả ai đó làm một điều gì đó trong một khoảng thời gian, người học dùng giới từ “for”) 2. During - in (Giới từ During được sử dụng khi nói về một hành động diễn ra trong cùng khoảng thời gian một hành động, sự kiện chính khác đang diễn ra và “in” đi cùng với “order to”) 3. Over (collocation “all over the world) 4. Throughout (“throughout” diễn tả một khoảng thời gian không xác định và xảy ra một cách liên tục - ở đây là “highschool years”) 5. For (“for” ở đây đưa ra thông tin hành động đã kéo dài trong bao lâu, trong câu này là “8 years”) Bài tập 3: 1. From - to (để diễn tả một khoảng thời gian có chính xác thông tin năm bao nhiêu đến bao nhiêu, người học sử dụng cấu trúc “from…to”) 2. By (theo nghĩa của câu và ngữ pháp, câu này sử dụng thì tương lai hoàn thành, người học sử dụng cấu trúc “by the time” - vào thời điểm) 3. Until (dựa theo nghĩa của câu - cho đến khi…) 4. In (“4 days after the day of registration” là một khoảng thời gian khá cụ thể nên sử dụng “in”) 5. On (Christmas Day là một ngày cụ thể nên người học sử dụng “on” trong trường hợp này) Tổng kếtNhư vậy, bài viết đã cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản về cách sử dụng các phổ biến và cách phân biệt chúng cũng như giới thiệu một số lỗi phổ biến. |