Bài chính trong album gọi là gì

Các fan hâm mộ US-UK hẳn không còn xa lạ gì với những BXH uy tín trên thế giới như Billboard, UK Official Charts, Bởi đây chính là những thước đo khá chuẩn xác về sự phổ biến của ca khúc, album và sự thành công của nghệ sĩ. Tuy nhiên, không phải ai cũng quen thuộc với những thuật ngữ được dùng riêng tại đây. Một số trong đó lại không có từ thuần Việt tương ứng hoặc nếu dịch ra rất dài dòng và khó thoát ý. Bài viết dưới đây hy vọng sẽ giúp bạn hiểu thêm một phần nào đó về những điều trên.

1. Debut

"Debut" -một thuật ngữ phổ biến mà chúng ta hay gặp

Debut là từ dùng để chỉ sự xuất hiện lần đầu tiên trên BXH, mở rộng hơn là xuất hiện lần đầu. Ví dụ bạn có thể nghe thấy câu: Bài hát A của ca sĩ B debut tại vị trí thứ n của BXH tuần này; hoặc Ca khúc C là bài hát solo debut đầu tiên trong sự nghiệp của nghệ sĩ D.

2. Hot shot debut

Cụm từ "Hot Shot Debut"

Hot Shot Debut là từ dùng để chỉ thành tích debut tốt nhất trong tuần đó của BXH. Ví dụ trong tuần có 5 ca khúc debut, ca khúc E debut ở vị trí cao nhất, vậy nên E sẽ được gọi là Hot Shot Debut.

3. Peak

Peak là từ dùng để chỉ thứ hạng cao nhất, thành tích tốt nhất đạt được trên BXH. Ví dụ: Bài hát F đã peak ở vị trí thứ 2 trên BXH Billboard Hot 100.

4. Gainer

Có thể mọi người sẽ quen với những từ greatest digital/airplay/streaming gainer, có nghĩa ca khúc/album ấy đạt được lượng tăng nhiều nhất trong tổng số tất cả các ca khúc trong BXH khi đem so với tuần trước.

5. Digital

Digital trong các BXH có nghĩa là nhạc số. Doanh số nhạc số là lượng bán ra của các ca khúc/album thông qua các dịch vụ phát hành nhạc như Itunes. Bạn có thể dễ dàng mua nhạc số chỉ cần thông qua điện thoại thông minh hay máy tính.

6. Radio/Airplay

Thuật ngữ Radio/Airplay

Radio tất nhiên có nghĩa là đài radio rồi, nhưng khi từ này dùng trong các BXH Radio Songs và gọi là tính điểm radio tương đương với tính tổng số lượt nghe nhạc tổng hợp từ các nhà đài. Từ airplay được sử dụng tương tự với nghĩa của radio.

7. On-Demand

On-Demand hiểu theo nghĩa đơn giản chính là yêu cầu. BXH On-Demand Songs tính các bài hát có số lượt yêu cầu phát và số lượt chơi từ các kênh radio có kiểm soát người nghe không giới hạn trên các dịch vụ nghe nhạc thông qua thuê bao.

8. Re-entry/Re-enter

Re-entry hoặc re-enter là từ dùng để chỉ sự tái xuất hiện trên BXH sau 1 thời gian vắng bóng.

9. Vinyl CD

Đĩa than của Adele là một ví dụ

Vinyl CD là đĩa than. Đĩa này có giá thành khá đắt so với đĩa nhạc thông thường mà bạn mua, phần lớn là vì chất lượng âm thanh ở đĩa vinyl vô cùng tốt và đối tượng mua đĩa này chủ yếu là người có nhiều tiền mua để thể hiện đẳng cấp. Muốn chạy đĩa nhạc loại này bạn cần phải có thêm máy phát nhạc riêng. Tuy nhiên, vì giá thành cao nên loại đĩa nhạc này ngày nay không được ưa chuộng như trước kia. Khán giả của loại nhạc này cũng thường là người nghe nhạc giao hưởng, thính phòng hay nhạc nhẹ nhàng.

10. Physical CD

Physical CD chính là loại đĩa nhạc vật lý mà bạn mua về để trưng bày vào bộ sưu tập của mình. Loại đĩa này có giá cả rẻ hơn nhiều so với đĩa vinyl và doanh số bán ra cao hơn nhiều đĩa vinyl. Tuy nhiên, trước sự phát triển như vũ bão của nhạc số mà cả 2 loại đĩa vinyl và đĩa physical này đều đang sụt giảm mạnh.

Taylor Swift Physical CD

Đĩa physical thường có những loại như standard  bản chuẩn chất lượng thông thường, deluxe  bản chất lượng trung bình [có thể có thêm bonus bài hát], super deluxe/extended  bản mở rộng [có thêm bài hát bonus hoặc thứ gì đó kèm theo, đi cùng với đó là chất lượng âm thanh, hình ảnh tốt hơn bản deluxe].

11. Track Equivalent Album [TEA]

Ảnh minh họa

TEA là cách tính điểm ca khúc ngang bằng album. Cụ thể, cứ 10 bài hát bất kỳ trong album được download thì sẽ được tính bằng 1 lượt download album hay 1 điểm TEA và tổng đơn vị album. Việc tính điểm này không phản ánh đúng thực tế độ nổi tiếng của toàn bộ 1 album mà chỉ là 1 vài bài hát trong đó, khiến lượng đơn vị album kia chỉ là một con số ảo. Đặc biệt, tính điểm như vậy rất thiệt thòi với các nghệ sĩ không thuộc dòng mainstream, kén người nghe, các nghệ sĩ mới nổi, các nghệ sĩ ít nổi hơn hoặc đã qua thời kỳ hoàng kim, bởi sẽ càng khiến họ lặn mất tăm trên các BXH.

12. Streaming Equivalent Album [SEA]

SEA là cách tính điểm lượt nghe trực tuyến ngang bằng album. Cụ thể, cứ 1.500 lượt nghe online sẽ được tính bằng 1 lượt download album. Nếu nói TEA là con số ảo 1 phần thì có lẽ SEA còn phải tới 10 phần, bởi lượng nghe nhạc trực tuyến hiện tại là vô cùng nhiều. Điểm hạn chế của hình thức tính điểm này cũng tương tự như TEA và còn tiêu cực hơn.

13. Unit

Unit là đơn vị tính điểm, cụ thể là đối với album. Ví dụ với BXH Billboard 200, đơn vị tính điểm sẽ là tổng của các thành phần sau: Digital sales + CD sales + TEA + SEA

Digial sales chính là số lượt tải album nhạc số. CD sales là tổng doanh số đĩa nhạc ở 2 dạng physical và vinyl. TEA và SEA như đã giải thích ở trên.

Như vậy, đơn vị điểm của 1 album có được hoàn toàn không phải là doanh số thuần bán ra. Doanh số thực tế này bạn không thể xem qua Billboard 200 mà phải xem qua Billboard Top Album Sales.

Chủ Đề