Bài tập câu ghép lớp 5

Spinning

Đang tải tài liệu...


Tài liệu này miễn phí tải xuống

BÀI TẬP VỀ CÂU GHÉP

I. Phân tích các câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép.

[Bằng cách gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ và khoanh

tròn quan hệ từ nối các vế câu]

a. Nhờ bác lao công, sân trường luôn sạch sẽ.

b. Vì học giỏi, tôi đã được bố thưởng quà.

c. Nhờ An học giỏi mà bạn được thưởng quà.

d. Nhờ tôi đi học sớm mà tôi tránh được trận mưa rào.

e. Do không học bài, tôi đã bị điểm kém.

f. Tại tôi mà cả lớp đã bị mất điểm thi đua.

g. Vì nhà nghèo mà cậu ấy phải bỏ học.

h. Nhờ tập tành đều đặn, Dế Mèn rất khoẻ.

i. Vì thành tích của lớp, các bạn ấy đã thi đấu hết mình.

j. Vì Dế Mèn tập tành đều đặn nên nó rất khoẻ.

k. Vì sự cổ vũ của lớp, các bạn ấy thi đấu rất nhiệt tình.

l. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy không hề kiêu căng.

m. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ít khi đạt điểm cao.

n. Tuy rét nhưng các bạn ấy vẫn đi học đều.

o. Mặc dù nhà nghèo nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.

p. Lan không chỉ học giỏi mà chị ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.

q. Nếu thời tiết khắc nghiệt, bà con quê tôi sẽ không còn gì để ăn.

Để tải trọn bộ chỉ với 50k, vui lòng liên hệ qua Zalo 0898666919 hoặc Fb: Hương Trần

[1]

Bài tập về câu ghép lớp 5

Đặc điểm của câu ghép

Mỗi vế của một câu ghép là một câu đơn – mỗi câu đơn diễn đạt một nghĩa trọnvẹn.


Câu đơn + Câu đơn = Câu ghép.


Như vậy, đối với bài tập về câu ghép ta cần quan tâm hai vấn đề chính: Các vế của câu ghép và cách nối [+] các vế câu ghép với nhau.


3. Các dạng bài tập cơ bản về câu ghép liên quan đến vế câu.


Dạng 1: Tìm câu ghép và xác định các vế của câu ghép.


Ví dụ: Tìm câu ghép và xác định các vế của câu ghép đó trong đoạn văn sau:Thần Nắng cũng đem ấm áp đến vùng ngập lũ. Nước rút nhanh, hoa cỏ bừng nở, chim gọi bầy làm tổ, ong tìm hoa làm mật. Vạn vật trút bỏ lớp áo ướt át, vui đón những tia nắng ấm chan hịa. Khơng ai nói với ai điều gì nhưng thần Mưa và thần Nắng đều hiểu rằng, mùa xuân chỉ trở về trong thuận hòa và yêu thương.


Đáp án: Nước rút nhanh,/ hoa cỏ bừng nở,/ chim gọi bầy làm tổ, /ong tìm hoa làm mật/.


Vậy, câu ghép trên có 4 vế.


Dạng 2: Viết tiếp vế.


Ví dụ: Viết tiếp một vế vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:



Đề bài Gợi ý làm bài

[2]

2. Mặt trời lặn,… Mặt trời lặn, bầu trời khốc lên mình chiếc áo màu đen.


3. Nếu trời mưa to,.. Nếu trời mưa to, cánh đồng trước nhà tôi có thể bị ngập.


4. Trong câu chuyện “Lịng Dân”, An là một cậu bé thơng minh và hóm hỉnh,…


Trong câu chuyện “Lịng Dân”, An là một cậu bé thơng minh và hóm hỉnh, Dì Năm là một phụ nữ anh hùng, kiên cường và dũng cảm.


Dạng 3: Xác định cấu trúc ngữ pháp [Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong câu].


BÀI TẬP VỀ CÂU GHÉP


I. Phân tích các câu sau và cho biết chúng là câu đơn hay câu ghép. [Bằngcách gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ và khoanh tròn quan hệtừ nối các vế câu]


a. Nhờ bác lao công, sân trường ln sạch sẽ.b. Vì học giỏi, tơi đã được bố thưởng quà.c. Nhờ An học giỏi mà bạn được thưởng quà.

[3]

f. Tại tôi mà cả lớp đã bị mất điểm thi đua.g. Vì nhà nghèo mà cậu ấy phải bỏ học.h. Nhờ tập tành đều đặn, Dế Mèn rất khoẻ.


i. Vì thành tích của lớp, các bạn ấy đã thi đấu hết mình.j. Vì Dế Mèn tập tành đều đặn nên nó rất khoẻ.


k. Vì sự cổ vũ của lớp, các bạn ấy thi đấu rất nhiệt tình.l. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ấy khơng hề kiêu căng.m. Tuy Lan học giỏi nhưng bạn ít khi đạt điểm cao.n. Tuy rét nhưng các bạn ấy vẫn đi học đều.


o. Mặc dù nhà nghèo nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.


p. Lan không chỉ học giỏi mà chị ấy còn hay giúp đỡ bạn bè.q. Nếu thời tiết khắc nghiệt, bà con q tơi sẽ khơng cịn gì để ăn.r. Nếu mưa, chúng tơi sẽ ở lại nhà.


s. Tơi về đến nhà thì trời đổ mưa rào.


t. Chúng tôi phấn đấu học giỏi để thầy cô vui lịng.u. Thầy cơ rất vui lịng khi chúng tơi phấn đấu học giỏi.v. Chúng tôi phấn đấu học giỏi, thầy cơ vui lịng.


w. Anh ấy đi học bằng chiếc xe máy màu đỏ.x. Vừa đi làm mà anh ấy đã mua được xe máy.y. Chưa sáng rõ, bà con đã ra đồng làm việc.z. Mặt trời chưa lên, bà con đã ra đồng làm việc.

[4]

1. Nếu … thì …


………
………


2. Mặc dù … nhưng …


………………


3. Vì … nên …


………………


4. Hễ … thì …


………………


5. Khơng những … mà …


………………


6. Nhờ … mà …


………………


7. Tuy … nhưng …


………
………


Tham khảo tài liệu học tập Tiếng việt 5:

về câu ghép//vndoc.com/tieng-viet-lop-5

Mời quý thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo tài liệu Bài tập xác định câu đơn và câu ghép được Download.vn đăng tải trong bài viết dưới đây.

Đây là tài liệu vô cùng hữu ích, bao gồm các dạng bài tập xác định câu có kèm theo lời giải giúp các em học sinh nắm vững kiến thức để đạt được kết quả cao trong các kì thi sắp tới. Ngoài ra bạn đọc tham khảo thêm tài liệu bài tập xác định chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong câu. Mời các bạn cùng tham khảo và tải tài liệu tại đây.

Bài tập về câu đơn và câu ghép

I. Lý thuyết

Dựa vào đặc điểm cấu tạo, câu có thể chia ra thành câu đơn và câu ghép.

1. Câu đơn: Xét về cấu tạo chỉ gồm một nòng cốt câu [bao gồm 2 bộ phận chính là CN và VN].

2. Câu ghép: Là câu do nhiều vế ghép lại. Mỗi vế câu ghép thường có cấu tạo giống một câu đơn [có đủ CN, VN \] và thể hiện một ý có quan hệ chặt chẽ với ý của những vế câu khác.

Có 2 cách nối các vế câu trong câu ghép:

- Cách 1: Nối bằng các từ có tác dụng nối.

- Cách 2: Nối trực tiếp [không dùng từ nối]. Trong trường hợp này, giữa các vế câu cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.

3. Tìm hiểu thêm về câu đơn:

Câu đơn có thể chia thành 3 loại: câu đơn bình thường, câu đơn đặc biệt và câu rút gọn.

- Câu đơn bình thường là câu đơn có đủ 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu.

- Câu đơn rút gọn là câu đơn không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt câu [một bộ phận, đôi khi cả 2 bộ phận của câu đã bị lược bỏ trong khi đối thoại. Song khi cần thiết, ta có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ].

Ví dụ:

+ Lan ơi, bao giờ lớp ta lao động?

+ Sáng mai. [Nòng cốt câu đã bị lược bỏ. Hoàn thiện lại: Sáng mai, lớp ta lao động]

- Câu đơn đặc biệt là câu chỉ có một bộ phận làm nòng cốt, không xác định được đó là bộ phận gì. Khác với câu rút gọn, người ta không thể xác định được bộ phận làm nòng cốt của câu đặc biệt là CN hay VN. Câu đặc biệt dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu nhận xét về một sự vật, hiện tượng.

Ví dụ:

+ Tâm! Tâm ơi! [kêu, gọi]

+ Ôi! Vui quá! [bộc lộ cảm xúc, tình cảm, thái độ]

+ Ngày 8.3.1989. Hôm nay mẹ rất vui. [xác định thời gian]

+ Mưa. [xác định cảnh tượng]

+ Hà Nội. [xác định nơi chốn]

+ Tiếng reo. Tiếng vỗ tay.[liệt kê sự vật, hiện tượng]

Lưu ý: Câu đặc biệt khác với câu đảo CN - VN: Câu đặc biệt thường chỉ sự tồn tại, xuất hiện. Còn câu đảo C - V thường là câu miêu tả, có dụng ý nghệ thuật, đảo để nhấn mạnh. Ví dụ:

+ Trên trời, có đám mây xanh. [Câu đặc biệt]

+ Đẹp vô cùng tổ quốc của chúng ta. [Câu đảo CN - VN]

+ Mưa! Mưa! [Câu đặc biệt]

+ [Hôm nay trời thế nào?] + Mưa. [Câu rút gọn]

[Chú ý: Dạng câu rút gọn và câu đặc biệt không đưa vào chương trình tiểu học]

II. Bài tập thực hành

Bài 1:

Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước.

Bài 2:

Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa.

Bài 3:

Có thể tách các vế trong câu ghép tìm được ở BT2 thành các câu đơn được không, vì sao?

Bài 4:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn thành các câu ghép sau:

a] Nó nói và ...

b] Nó nói rồi...

c] Nó nói còn...

d] Nó nói nhưng ...

Bài 5:

Điền vế câu còn thiếu vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu ghép sau :

a] Lan học bài, còn ...

b] Nếu trời mưa to thì....

c] ........, còn bố em là bộ đội.

d] ........nhưng Lan vẫn đến lớp.

Bài 6:

Trong các câu sau, câu nào không phải là câu ghép:

a] Em được mọi người yêu mến vì em chăm ngoan học giỏi.

b] Vì em chăm ngoan học giỏi, em được mọi người yêu mến.

c] Em muốn được mọi người yêu mến nên em chăm ngoan học giỏi.

d] Nhờ em chăm ngoan học giỏi mà em được mọi người yêu mến.

Bài 7:

Hãy cho biết những câu văn sau là câu đơn hay câu ghép. Tìm CN, VN của chúng:

a] Ánh nắng ban mai trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông.

b] Làn gió nhẹ chạy qua, những chiếc lá lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy.

c] Nắng lên, nắng chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín.

Bài 8:

Xác định TN, CN, VN của những câu văn sau:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính.

Bài 9:

Tìm trạng ngữ, CN và VN của những câu văn trong đoạn văn sau:

a] Mùa xuân, lá bàng mới nảy trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè, lá lên thật dày, ánh sáng xuyên qua chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu, lá bàng ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông, cây bàng trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông, những chùm hoa khép miệng bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột, những chùm thảo quả đỏ chon chót bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng.

III. Gợi ý đáp án

Bài 1:

Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước.

- Câu 1, 3: Câu ghép

- Câu 2: Câu đơn

- Lưu ý: Vế 2 của câu 3 là một dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt

Bài 2:

a] Mùa thu năm 1929, Lý Tự Trọng / về nước, được giao nhiệm vụ làm liên lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.

b] Lương Ngọc Quyến / hi sinh nhưng tấm lòng trung với nước của ông / còn sáng mãi.

c] Mấy con chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra / hót râm ran.

d] Mưa / rào rào trên sân gạch, mưa / đồm độp trên phên nứa.

- Câu ghép: b] và d]

Bài 3:

Không tách được, vì nội dung của các vế câu có quan hệ mật thiết với nhau.

Bài 4 và 5: học sinh tự làm.

Bài 6:

Đều là câu ghép.

Bài 7:

a] Ánh nắng ban mai / trải xuống cánh đồng vàng óng, xua tan dần hơi lạnh đầu đông. [Câu đơn]

b] Làn gió nhẹ / chạy qua, những chiếc lá /lay động như những đốm lửa vàng, lửa đỏ bập bùng cháy. [Câu ghép]

c] Nắng / lên, nắng /chan mỡ gà trên những cánh đồng lúa chín. [Câu ghép]

Bài 8:

a] Trong đêm tối mịt mùng, trên dòng sông mênh mông, chiếc xuồng của má Bảy chở thương binh / lặng lẽ trôi.

b] Dưới bóng tre của ngàn xưa, thấp thoáng /mái đình, mái chùa cổ kính.

Lưu ý: Câu b] là câu đảo C -V

Bài 9:

a] Mùa xuân,// lá bàng mới nảy / trông như những ngọn lửa xanh. Sang hè,// lá / lên thật dày, ánh sáng xuyên qua / chỉ còn là màu ngọc bích. Sang cuối thu,// lá bàng / ngả thành màu tía và bắt đầu rụng xuống. Qua mùa đông,// cây bàng / trụi hết lá, những chiếc cành khẳng khiu / in trên nền trời xám đục.

b] Sự sống / cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả / nảy dưới gốc cây kín đáo và lăng lẽ. Ngày qua, trong sương thu ẩm ướt và mưa rây bụi mùa đông,// những chùm hoa khép miệng / bắt đầu kết trái. Dưới tầng đáy rừng, tựa như đột ngột,// những chùm thảo quả đỏ chon chót / bỗng rực lên, bóng bẩy như chứa lửa, chứa nắng

Video liên quan

Chủ Đề