Bài tập sự tương giao giữa đường thẳng và parabol lớp 9


* [D] ^ [D] a.a = -1.

2.Vị trí tương đối giữa đường thẳng [D] : y = f[x] và parabol [P] : y = g[x].

Hoành độ điểm chung của [D] và [P] là nghiệm phương trình : f[x] = g[x] [2]

Phương trình [2] là phương trình bậc hai. Ta thấy :

* [D] và [P] không có điểm chung Phương trình [2] vô nghiệm < 0.

* [D] tiếp xúc với [P] Phương trình [2] có nghiệm duy nhất [nghiệm kép]

= 0.

* [D] cắt [P] tại hai điểm Phương trình [2] có hai nghiệm phân biệt > 0.

Sau đây là một số dạng bài tập về biện luận sự tương giao giữa đường thẳng và

parabol.

Dạng 1 : Bài toán chứng minh

Ví dụ : Chứng minh rằng đường thẳng [D] : y = 4x - 3 tiếp xúc với parabol [P] :

y = 2x2 - 4[2m - 1]x + 8m2 - 3.

Giải : Hoành độ điểm chung của [P] và [D] là nghiệm của phương trình :

2x2 - 4[2m - 1]x + 8m2 - 3 = 4x - 3

2x2 - 8mx + 8m2 = 0

x2 - 4mx + 4m2 = 0.

Ta có = 4m2 - 4m2 = 0 với mọi giá trị của m nên parabol [P] luôn luôn tiếp xúc với

đường thẳng [D].

Dạng 2 : Bài toán tìm điều kiện

Ví dụ : Cho đường thẳng [D] : y = 2[m - x] và parabol [P] : y = -x2 + 2x + 4m.

a] Với giá trị nào của m thì [D] tiếp xúc với parabol [P].

b] Với giá trị nào của m thì [D] cắt [P] tại hai điểm phân biệt A và B. Tìm tọa độ giao

điểm A và B khi m = -3/2.

Giải : a] Hoành độ điểm chung của [P] và [D] là nghiệm phương trình :

-x2 + 2x + 4m = 2[m - x]

x2 - 4x - 2m = 0 [3]

Đường thẳng [D] tiếp xúc với parabol [P] Phương trình [3] có nghiệm kép

= 0 4 + 2m = 0 m = -2.

b] [D] cắt [P] tại hai điểm Phương trình [3] có hai nghiệm phân biệt > 0

4 + 2m > 0 m > -2.

Khi m = -3/2 thì hoành độ hai giao điểm A và B là nghiệm của phương trình :



Từ đó suy ra tọa độ giao điểm A, B của [D] và [P] là :

Dạng 3 : Xác định tọa độ tiếp điểm.

Ví dụ : Cho parabol [P] : y = x2 - 2x - 3. Tìm các điểm trên [P] mà tiếp tuyến của [P]

tại điểm đó song song với đường thẳng [D] : y = -4x.

Giải : Gọi đường thẳng tiếp xúc với [P] là [d].

Do [d] song song với [D] nên [d] có dạng y = -4x + b [b 0]

Hoành độ điểm chung của [P] và [d] là nghiệm phương trình :

x2 - 2x - 3 = -4x + b



x2 + 2x - 3 - b = 0 [4]

Ta thấy : [d] tiếp xúc với [P] Phương trình [4] có nghiệm kép Ẃ = 0 4

+ b = 0 b = -4. Khi đó, nếu gọi điểm A[x0 ; y0] là tiếp điểm của [P] và [d] thì [ do

A Є [P] và A Є [d]] ta có hệ phương trình :



Vậy tiếp điểm cần tìm là A[-1 ; 0].

Dạng 4 : Lập phương trình tiếp tuyến.

Ví dụ : Cho đường thẳng [D] : y = ax + b. Tìm a và b biết :

a] Đường thẳng [D] song song với đường thẳng 2y + 4x = 5 và tiếp xúc với parabol

[P] : y = -x2.

b] Đường thẳng [D] vuông góc với đường thẳng x - 2y + 1 = 0 và tiếp xúc với parabol

[P] : y = -x2.

c] Đường thẳng [D] tiếp xúc với parabol [P] : y = x2 - 3x + 2 tại điểm C[3 ; 2].

Giải : a] Ta có 2y + 4x = 5 y = -2x + 5/2. [D] song song với đường thẳng 2y + 4x

= 5 nên [D] có dạng : y = -2x + b [b 5/2].

Theo cách làm của dạng 2 ta tìm được b = 1/4. Vậy đường thẳng [D] có phương trình

là y = - 2x + 1/4.

b] Ta có x - 2y + 1 = 0 y = 1/2x + 1/2.

[D] vuông góc với đường thẳng có phương trình là x - 2y + 1 = 0 a.1/2a = -1

a = -2.

Suy ra [D] : y = -2x + b.

Theo cách làm của dạng 2, ta tìm được b = 1. Vậy đường thẳng [D] có phương trình là

y = -2x + 1.

c] Ta có : C[3 ; 2] Є [D] 2 = 3a + b b = 2 - 3a.

Khi đó phương trình của [D] có dạng : y = ax + 2 - 3a.

Theo cách làm của dạng 2 ta tìm được a = 3 và suy ra b = -7. Vậy đường thẳng [D] có

phương trình là : y = 3x - 7.

Dạng 5 : Xác định parabol.

Ví dụ : Xác định parabol [P] : y = ax2 + bx + c thỏa mãn :

a] [P] tiếp xúc với đường thẳng [D] : y = -5x + 15 và đi qua hai điểm [0 ; -1] và [4 ;

-5].

b] [P] cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2 và cắt đường thẳng [D] : y = x - 1 tại

hai điểm có hoành độ là 1 và 3.

Giải : a] [P] đi qua hai điểm [0 ; -1] và [4 ; -5]

Do đó parabol [P] là đồ thị của hàm số

y = ax2 - [1 + 4a]x - 1.

Hoành độ điểm chung của [D] và [P] là nghiệm phương trình :

ax2 - [1 + 4a]x - 1 = -5x + 15

ax2 - 4[a - 1]x - 16 = 0 [5]

Đường thẳng [D] tiếp xúc với parabol [P] Phương trình [5] có nghiệm kép

= 0 4[a - 1]2 - 16a = 0

[a + 1]2 = 0 a = -1.



Do đó : a = -1 ; b = 3 và c = -1.

Vậy [P] là đồ thị hàm số y = -x2 + 3x - 1.

b] Parabol [P] cắt trục tung tại điểm có tung độ bằng 2 nên [P] đi qua điểm [0 ; 2]. [P]

cắt đường thẳng [D] : y = x - 1 tại hai điểm có hoành độ là 1 và 3 Giao điểm của

[P] với đường thẳng [D] là : [1 ; 0] và [3 ; 2].

Vậy parabol [P] đi qua ba điểm [0 ; 2] ; [1 ; 0] và [3 ; 2] khi và chỉ khi



Do đó a = 1 ; b = -3 và c = 2.



NHỮNG SAI LẦM THƯỜNG GẶP KHI GIẢI PHƯƠNG TRÌNH VÔ TỈ

Khi giải các phương trình mà ẩn nằm trong dấu căn thức [phương trình vô tỉ], một số

học sinh do chưa nắm vững kiến thức về căn thức và phép biến đổi tương đương các

phương trình nên thường mắc phải một số sai lầm. Bài viết này nhằm giúp các bạn

học sinh lớp 9 tránh được những sai lầm đó !

Ví dụ 1 :

Giải phương trình :

Lời giải sai : Ta có



Nhận xét : Rõ ràng x = -3 không phải là nghiệm của phương trình trên.

Ghi nhớ rằng :



Ví dụ 2 : Giải phương trình :

Lời giải sai :



Nhận xét : Rõ ràng x = -3 không phải là nghiệm của phương trình trên.

Ghi nhớ rằng :



Ví dụ 3 : Giải phương trình

Lời giải sai :



Vậy phương trình đã cho vô nghiệm.

Nhận xét : Các bạn nghĩ sao khi phương trình đã cho thực sự có nghiệm là x = -7 ?

Ghi nhớ rằng :



Như vậy lời giải trên đã bỏ sót một trường hợp khi A 0 ; B < 0 nên mất nghiệm x =

-7.

Ví dụ 4 : Giải phương trình

Lời giải sai : Ta có



Vậy phương trình đã cho có nghiệm x = 2.

Nhận xét : Ta thấy ngay x = 2 không nghiệm đúng phương trình đã cho.

Ghi nhớ rằng :



Ví dụ 5 : Giải phương trình

Lời giải sai :

Phương trình tương đương với :



Căn thức có nghĩa x 3. Khi đó ta có :



Video liên quan

Chủ Đề