Bệnh u não là gì

24/11/2021 09:12

U não là loại bệnh hay gặp trong các khoa như: khoa nội thần kinh, khoa ngoại thần kinh, khoa ung bướu, khoa xạ trị… Mỗi năm có 190.000 bệnh nhân u não nguyên phát mới xuất hiện được chẩn đoán và điều trị tại Hoa Kỳ. Hiện nay hơn 688.000 người Mỹ đang sống với u não, trong số đó 130.000 u não ác tính và 550.000 u não lành tính. Rất nhiều bệnh nhân ung thư di căn não. Khoảng 20-40% các loại ung thư có di căn não. Con số tương tự tại Canada là 10.000 bệnh nhân. Tại Việt Nam, chúng ta không có số liệu chính thức chẩn đoán khối u não và tỷ lệ người bệnh mắc u não mỗi năm. Tính riêng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, mỗi năm nhận khám và điều trị hơn 2.500 người bệnh u não.

U NÃO CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC KHÔNG? BỆNH NHÂN CÓ THỂ SỐNG THÊM ĐƯỢC BAO LÂU?

U não có thể điều trị được. Nhiều loại u não được điều trị sớm, kịp thời, đúng phác đồ và bệnh nhân có thể sống, lao động và làm việc bình thường. Điều trị u não có ba phương pháp chính gồm: phẫu thuật, xạ trị và hóa trị. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị nào hiệu quả nhất, hoặc có khi phải phối hợp nhiều phương pháp với nhau.

Khối u não ở trẻ em khác với người lớn. Thời gian sống thêm của trẻ em thường dài hơn và 69% trẻ em sẽ được cứu sống sau điều trị u não. Thầy thuốc sẽ cân nhắc tới tác dụng phụ của phương pháp điều trị trước khi quyết định. Phương pháp điều trị ít tác dụng phụ sẽ được ưu tiên.

PGS.TS Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh cho biết: Một số bệnh nhân u não có thể sống khỏe mạnh bình thường và tuổi thọ không giảm đáng kể sau khi được điều trị u não. Một số khác có thể sống thêm vài tháng hoặc vài năm. Một số u não phát triển rất nhanh, khối u lớn nhanh sau vài tuần hoặc vài tháng. Một số trường hợp khác phát triển rất chậm, mỗi năm tăng thêm 2-3mm.

“Bệnh nhân sẽ sống thêm được bao nhiêu lâu?” là câu hỏi của bệnh nhân và gia đình bệnh nhân u não thường đặt ra với thầy thuốc. Trả lời cho câu hỏi này, PGS.TS Đồng Văn Hệ – Phó Giám đốc Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Giám đốc Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh cho biết: Câu trả lời không giống nhau cho tất cả mọi người. Một số bệnh nhân u não có thể sống khỏe mạnh bình thường và tuổi thọ không giảm đáng kể sau khi được điều trị u não. Một số khác có thể sống thêm vài tháng hoặc vài năm. Một số u não phát triển rất nhanh, khối u lớn nhanh sau vài tuần hoặc vài tháng. Một số trường hợp khác phát triển rất chậm, mỗi năm tăng thêm 2-3mm. U não có thể tái phát sau điều trị, nhưng cũng có loại không tái phát hoặc u không phát triển to hơn sau nhiều năm. Chính vì vậy, chúng ta phải được khám, tư vấn và theo dõi u não liên tục, thường xuyên. Thời gian sống thêm sau khi điều trị u não phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: loại u, tuổi bệnh nhân, vị trí, kích thước, phương pháp điều trị… Tại Mỹ, khoảng 20% bệnh nhân u não ác tính sống thêm trên 5 năm sau khi điều trị. Ở trẻ em, tỷ lệ u não ác tính sống thêm trên 5 năm cao tới 72 %. Trẻ em dưới 3 tuổi có thời gian sống thêm sau điều trị ngắn hơn so với trẻ em từ 3-16 tuổi. Trong số các loại u não, u tế bào thần kinh đệm đa hình thái ác tính [glioblastoma multiforme] là loại có thời gian sống thêm sau mổ ngắn nhất. Đối với u màng não, người bệnh có thể được chữa khỏi hoàn toàn nếu khối u lành tính, phẫu thuật sớm và cắt bỏ hoàn toàn. Người bệnh có thể sống bình thường.

CHÚNG TA LÀM GÌ KHI NGƯỜI THÂN BỊ U NÃO?

Nếu người thân của bạn được chẩn đoán u não hoặc bản thân bạn được bác sỹ thông báo bị u não, bạn sẽ làm gì? Chắc chắn bạn sẽ bị sốc rất nặng. Tất cả mọi người đều bị sốc khi người thân đã hoặc đang sống với bạn rơi vào hoàn cảnh đó. Mỗi người sẽ có phản ứng khác nhau trước thông tin người thân hoặc bản thân bị u não. Thông thường, nếu bạn bị u não, bạn sẽ lo sợ, sốc, cảm thấy không an toàn và lo lắng cho tương lai của bạn. Vấn đề quan trọng là bạn phải làm gì? Bạn cần phải bình tĩnh để đưa ra quyết định hợp lý để quyết định hoặc cần tới sự giúp đỡ người của bạn bè, người thân. Bạn nên thử làm những việc như lời khuyên sau đây:

– Hãy tìm kiếm thông tin về bệnh u não [đọc sách, báo, internet, trao đổi với những người đã từng bị u não…].

– Hãy gặp bác sỹ và tư vấn về vấn đề của bạn: khả năng chính xác của chẩn đoán, các phương pháp điều trị, hy vọng, cuộc sống và công việc của bạn khi phải điều trị u não.

– Hãy lựa chọn phương pháp điều trị tối ưu theo lời khuyên của bác sỹ.

– Hãy lập kế hoạch cho cuộc sống và công việc của bạn kể từ khi được chẩn đoán bị u não.

– Đừng nản chí, đừng bỏ cuộc, hãy tự tin “chiến đấu” với khối u não của bạn.

Khi bạn được thông báo bị u não, hãy thực hiện các bước sau nhằm tìm kiếm một biện pháp điều trị hữu hiệu nhất và giảm đi những lo lắng, sợ hãi không cần thiết:

1. Hãy dành chút thời gian yên tĩnh riêng cho bạn và đưa ra quyết định sớm nhất: bạn biết chắc chắn bạn bị u não và sẽ sống phần đời còn lại với cuộc chiến chống lại u não. Khối u não của bạn có thể sẽ biến mất hoàn toàn hoặc luôn tồn tại trong não sau điều trị.

2. Hãy trao đổi với người thân trong gia đình, bạn bè hay đồng nghiệp, những người bạn tin tưởng. Hầu hết họ đều mong muốn giúp bạn giải quyết tốt nhất vấn đề của bạn. Nhưng phần lớn họ không thể vì họ không phải là thầy thuốc. Họ chỉ có thể động viên bạn hay giúp đỡ chăm sóc bạn. Bạn sẽ là người đưa ra quyết định nên điều trị theo hướng nào.

3. Tìm kiếm thông tin về u não trong sách, tạp chí, báo, internet hay bất cứ nguồn thông tin nào có thể.

4. Gặp bác sỹ chuyên điều trị u não để hỏi và tư vấn cách điều trị. Bạn có thể tư vấn bác sỹ thứ hai hoặc thứ ba về căn bệnh của bạn. Những bác sỹ chuyên về u não bao gồm: bác sĩ phẫu thuật thần kinh, bác sỹ nội thần kinh, bác sỹ chuyên khoa ung bướu, chuyên khoa xạ trị và chuyên khoa hóa trị.

5. Bạn có thể gặp bệnh nhân u não đã từng điều trị bệnh u não như bạn. Nhưng nên nhớ: Có 120 loại u não khác nhau và tình trạng bệnh của bạn không hoàn toàn giống với người bệnh u não mà bạn gặp. Mỗi loại u não khác nhau có cách điều trị khác nhau. Mỗi cơ thể phản ứng với khối u não theo cách riêng. Ý kiến của người bệnh đã từng bị u não hay đang điều trị u não chỉ là tham khảo.

6. Khi gặp bác sỹ hay đội ngũ y tế chăm sóc cho bạn cũng như bệnh nhân u não mà bạn cần nói chuyện, hãy mang theo cuốn sổ nhỏ để ghi chép lại những gì cần thiết. Hoặc ghi trước những câu hỏi mà bạn quan tâm trước khi tư vấn. Bất cứ khi nào có điều gì cần tư vấn, hãy ghi vào sổ.

Phòng Công tác xã hội

1. Não là gì?

Não là một khối mô mềm, xốp. Não được bảo vệ bởi các xương sọ và 3 lớp màng mỏng gọi là màng não. Dịch não tuỷ lưu thông trong não làm đệm nước cho não. Dịch này chảy qua các khoảng trống giữa các màng não và qua các khoảng trống trong não gọi là não thất.

Não chỉ huy những việc chúng ta chủ động làm [như đi bộ và nói chuyện] và những việc mà cơ thể thực hiện một cách vô ý thức [như hô hấp]. Não còn chịu trách nhiệm về các giác quan [thị giác, thính giác, xúc giác, vị giác, và khứu giác], về trí nhớ, cảm xúc, và nhân cách.

2. Ung thư là gì?

Ung thư bắt đầu  từ các tế bào,  đơn vị cơ bản của các mô. Mô tạo ra các cơ quan bộ phận của cơ thể. Bình thường, tế bào tăng trưởng và phân chia thành những tế bào mới tuỳ theo yêu cầu của cơ thể. Khi tế bào già đi, chúng sẽ chết và những tế bào mới sẽ thay thế chỗ. Đôi khi quy trình này bị rối loạn, những tế bào mới hình thành khi cơ thể không cần đến chúng và những tế bào già nua lại không chết đi, những tế bào dư thừa này tạo ra một khối mô gọi là bướu hoặc u.

3. U não lành tính và u não ác tính là gì?

Các u não có thể lành tính hoặc ác tính:

a. U não lành tính không chứa tế bào ung thư

- Thường các u lành có thể cắt bỏ đi và ít tái phát trở lại.

- Ranh giới của u lành thường rõ ràng. Tế bào của u lành không xâm lấn mô xung quanh hoặc di căn đi các nơi khác của cơ thể. Tuy vậy, u lành có thể chèn ép những vùng nhạy cảm của não và gây ra những vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng.

- Không giống u lành ở những vị trí khác trên cơ thể, u lành ở não đôi khi có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.

- U lành ở não có thể trở thành ác tính, tuy nhiên rất hiếm gặp.

b. U ác tính ở não chứa tế bào ung thư

- U ác tính ở não thường nặng và đe doạ đến tính mạng.

- Chúng phát triển rất nhanh và xâm chiếm mô lành chung quanh.

- Rất hiếm khi tế bào ác tính trong khối ung thư não tách ra và di chuyển đến các nơi khác của não, đến tuỷ sống, hoặc những phần khác của cơ thể [di căn].

- Đôi khi u ác tính không lan rộng đến các mô bình thường. U có thể bị bao bọc bởi một lớp mô, hoặc xương sọ. Đây là dạng u bị bao bọc [encapsulated].

4. Các giai đoạn của khối u

U não thường được phân theo giai đoạn: từ giai đoạn sớm [giai đoạn I] đến giai đoạn muộn [giai đoạn IV]. Giai đoạn của u dựa trên hình ảnh của tế bào quan sát thấy trên kính hiển vi. Tế bào  u ở giai đoạn muộn bất thường hơn và tăng trưởng nhanh hơn tế bào u ở giai đoạn sớm.

5. U não nguyên phát & thứ phát là gì?

- U khởi phát từ tế bào của não được gọi là u não nguyên phát. U não nguyên phát được đặt tên theo type tế bào hoặc vị trí của não. U não nguyên phát thường gặp nhất là các u tế bào đệm [gliomas]. Chúng hình thành từ những tế bào đệm [glial cells]. Có nhiều typ  glioma như U tế bào hình sao [Astrocytoma]; Glioma thân não; U màng não thất [Ependymoma];  Oligodendroglioma.  Một số typ u não không khởi phát từ tế bào đệm [glial cells]. Các u thường gặp nhất là:   Medulloblastoma; U màng não [Meningioma]; U tế bào Schwann [Schwannoma]; U sọ hầu [Craniopharyngioma]; U tế bào mầm của não [Germ cell tumor]; U vùng tuyến tùng [Pineal region tumor]:

- U não thứ phát là gì? Khi ung thư lan toả từ vị trí ban đầu đến vị trí khác trong cơ thể, u mới hình thành sẽ có cùng loại tế bào bất thường và cùng tên gọi với u nguyên phát. Ung thư từ một bộ phận khác của cơ thể di chuyển đến não được gọi là u não thứ phát hoặc ung thư di căn. U não thứ phát gặp thường xuyên hơn so với u não nguyên phát.

6. Nguyên nhân u não - Ai là người có nguy cơ cao bị u não?

Hiện chưa biết chính xác nguyên nhân u não. Rất khó giải thích tại sao người này bị u não nhưng người khác lại không bị. Tuy nhiên, u não rõ ràng là một bệnh không lây truyền từ người này sang người khác. Các nghiên cứu đã cho thấy có một số yếu tố nguy cơ trong việc hình thành u não nguyên phát, đó là:

-  Nam giới: Nhìn chung, nam thường bị u não nhiều hơn nữ. Tuy nhiên, u màng não thường gặp ở nữ nhiều hơn.

-  Chủng tộc: U não thường gặp ở người da trắng nhiều hơn so với các chủng tộc khác.

-  Tuổi: Đa số u não gặp ở người từ 70 tuổi trở lên. Tuy nhiên, u não lại là loại ung thư thường gặp đứng hàng thứ hai ở trẻ em sau ung thư bạch cầu [Leukemia]. U não thường gặp ở trẻ < 8 tuổi so với trẻ lớn.

-  Tiền sử gia đình: Người có tiền sử gia đình bị u tế bào đệm [gliomas] sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với người khác.

+ Phóng xạ: Người làm việc trong môi trường phóng xạ [công nghiệp hạt nhân] có nguy cơ u não cao hơn.

+ Formaldehyde: Các nhà giải phẫu bệnh học và người làm nghề ướp xác sử dụng formaldehyde có nguy cơ ung thư não cao hơn.

+ Vinyl chloride: Công nhân ngành nhựa plastic phơi nhiễm với vinyl chloride có nguy cơ u não tăng cao.

+ Acrylonitrile: Những người làm việc trong ngành chế tạo sợi tổng hợp và  nhựa plastic phơi nhiễm với acrylonitrile có nguy cơ u não cao hơn.

Các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu xem việc sử dụng điện thoại di động có tăng nguy cơ u não? Tuy nhiên cho đến nay chưa thấy có mối liên hệ nào rõ rệt. Các nhà khoa học cũng đang tiếp tục nghiên cứu xem chấn thương đầu có tăng nguy cơ u não. Tuy nhiên cho đến nay cũng chưa tìm thấy sự liên quan rõ rệt.  hiều người có nguy cơ cao nhưng không bị u não. Ngược lại nhiều người bị u não nhưng lại không thấy có yếu tố nguy cơ nào cả.

7. Triệu chứng của u não?

Triệu chứng của u não tuỳ thuộc kích thước, typ khối u, và vị trí của nó. Triệu chứng xuất hiện khi khối u chèn ép lên thần kinh hay những vùng riêng biệt của não bộ. Triệu chứng còn có thể do não bị sưng phù lên hoặc do dịch tiết tích luỹ nội sọ. Những triệu chứng thường gặp nhất của u não là:

- Nhức đầu [thường nặng nhất vào buổi sáng]

- Buồn nôn và nôn

- Thay đổi trong giọng nói, thị trường của 2 mắt hoặc thính giác

- Khó khăn trong giữ thăng bằng và động tác đi lại

- Thay đổi trong tính khí, nhân cách, hoặc khả năng tập trung

- Rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ

- Giật cơ hoặc vặn cơ [động kinh]

- Tê hoặc châm chích tay chân

Các triệu chứng này không đặc hiệu cho u não. Một số bệnh khác cũng có thể gây ra các triệu chứng tương tự. Khi có các triệu chứng kể trên thì nên đi khám bệnh càng sớm càng tốt.  Chỉ có bác sĩ mới có thể chẩn đoán và điều trị tình trạng này cho bạn.

8. Bác sĩ sẽ làm gì để chẩn đoán u não?

Khi một người có những triệu chứng gợi ý u não, bác sĩ sẽ thực hiện một hay nhiều biện pháp sau đây:

- Khám thực thể: Bác sĩ khám kiểm tra lâm sàng tổng quát.

- Khám thần kinh: Bác sĩ kiểm tra độ tỉnh táo, sức cơ, sự phối hợp động tác, các phản xạ, và đáp ứng với kích thích đau. Bác sĩ sẽ kiểm tra đáy mắt xem có phù gai thị do u chèn ép thần kinh thị giác.

- MSCT scan: Chụp đa lát cắt vùng sọ não. Chích tĩnh mạch chất cản quang để quan sát rõ hơn. Hình ảnh tổng hợp lại có thể cho thấy u não. .

- Chụp Cộng Hưởng Từ MRI: Từ trường mạnh kết nối với một máy vi tính cho thấy những hình ảnh chi tiết trong cơ thể. Hình ảnh có thể được in lại. Đôi khi phải chích chất tương phản để hình ảnh quan sát được rõ ràng hơn. Có thể thấy u não hoặc những vấn đề bất thường khác ở não.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định làm thêm

- Chụp mạch máu: Chất cản quang tiêm vào mạch máu sẽ di chuyển đến não bộ để giúp bác sĩ quan sát rõ u não nếu có.

- X Quang sọ: Một số loại u não gây kết tủa calcium hoặc những thay đổi ở xương sọ. Chụp XQuang giúp bác sĩ thấy những thay đổi đó.

- Chọc dò tuỷ sống: Bác sĩ rút một ít dịch não tuỷ qua chọc dò ống sống bằng cây kim dài và mỏng. Thủ thuật này được thực hiện với gây tê tại chỗ. Thời gian thực hiện kéo dài khoảng 30 phút. Bịnh nhân cần nằm đầu thấp vài giờ sau đó để tránh bị nhức đầu. Phòng xét nghiệm sẽ kiểm tra dịch não tuỷ để tìm tế bào ung thư hoặc các dấu hiệu bịnh lý khác.

- Chụp tuỷ sống: Chụp XQuang tuỷ sống có tiêm thuốc cản quang vào dịch não tuỷ qua chọc dò ống sống để phát hiện u ở tuỷ sống.

-  Sinh thiết: Lấy một ít mô để quan sát dưới kính hiển vi và tìm tế bào ung thư. Sinh thiết có thể cho thấy hiện diện của tế bào ung thư, những thay đổi tế bào có thể dẫn đến ung thư và những bất thường khác. Sinh thiết là phương pháp chính xác nhất để chẩn đoán u não. Bác sĩ phẫu thuật có thể làm sinh thiết bằng 3 cách sau:

Sinh thiết kim: Rạch đường nhỏ ở da đầu, khoan một lỗ nhỏ qua xương sọ sau đó dùng kim hút một ít mô não bị khối u.

Sinh thiết qua hướng dẫn của CT scan hoặc MRI.

Sinh thiết đồng thời với điều trị: Bác sĩ lấy một ít mô gửi xét nghiệm tế bào sau khi đã cắt bỏ khối u não.

Đôi khi không thể thực hiện được sinh thiết. Phẫu thuật viên không thể lấy mô bướu để làm sinh thiết mà không gây tổn thương đến não bộ khi khối u nằm ở thân não hoặc một số vị trí nguy hiểm khác. Khi đó, bác sĩ sẽ dùng MRI, CT, hoặc các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh khác.

9. Chuẩn bị cho điều trị

Bác sĩ có thể mô tả các chọn lựa trong điều trị và thảo luận về các kết quả hy vọng sẽ đạt được cho mỗi phương pháp. Bác sĩ và bệnh nhân có thể cùng hợp tác với nhau để hoạch định ra một phương án điều trị phù hợp với yêu cầu của người bệnh. Điều trị tuỳ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm loại u, vị trí, kích thước, và giai đoạn của khối u. Đối với một vài typ u não, bác sĩ cũng cần biết xem tế bào ung thư có hiện diện trong dịch não tuỷ hay không.

10. Các phương pháp điều trị

Bệnh nhân u não có nhiều chọn lựa trong điều trị. Tuỳ theo typ của khối u và giai đoạn và bịnh nhân có thể được điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị hoặc hoá trị. Một số bệnh nhân được điều trị phối hợp.

a. Phẫu thuật là phương pháp điều trị thường dùng cho đa số u não.

b. Điều trị bằng tia xạ [còn gọi là xạ trị] dùng các tia năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia xạ có thể là tia XQuang, tia gamma  hoặc tia protons. Dùng một cỗ máy lớn chiếu chùm tia vào khối u và mô chung quanh. Đôi khi tia xạ còn được chiếu vào toàn bộ não bộ hoặc tuỷ sống. Xạ trị thường được thực hiện sau phẫu thuật. Tia xạ tiêu diệt những tế bào còn sót lại. Đôi khi xạ trị sẽ được sử dụng thay thế khi không thể tiến hành phẫu thuật. Liệu trình xạ trị thay đổi tuỳ theo loại u, kích thước và tuổi của bệnh nhân.

 c. Hoá trị liệu [Chemotherapy]:  dùng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư, đôi khi cần thiết trong điều trị u não. Thuốc có thể dùng đường uống hoặc tiêm. Dù đường nào thì thuốc cũng vào máu và di chuyển khắp cơ thể. Thuốc này được sử dụng từng đợt để cơ thể có thời gian hồi phục sau mỗi đợt điều trị. Hoá trị liệu thường được sử dụng ngoại trú, ít khi cần nhập viện điều trị.  Hoá trị liệu thường được sử dụng ở trẻ em. Tuy nhiên, người lớn cũng có thể được hoá trị sau khi đã phẫu thuật và xạ trị.

11. Phục hồi chức năng sau điều tri U não?

Đội chăm sóc sẽ cố gắng hỗ trợ bỆnh nhân để phục hồi lại các hoạt động thường ngày càng sớm càng tốt:

- Vật lý trị liệu: U não và điều trị u não có thể gây liệt. Có thể bị suy yếu và rối loạn thăng bằng. Chuyên gia vật lý trị liệu sẽ giúp bệnh nhân lấy lại sức lực và sự cân bằng.

- Chuyên gia điều trị giọng nói [Speech therapists] giúp những bệnh nhân có khó khăn về giọng nói, cách diễn đạt và rối loạn nuốt.

- Các chuyên gia về điều trị bằng công việc [Occupational therapists]: Họ sẽ giúp bệnh nhân phục hồi lại các hoạt động thường ngày như ăn, dùng nhà vệ sinh, tắm rửa và thay quần áo.

Các chăm sóc hỗ trợ đặc biệt cần thiết ở trẻ em u não nhằm phục hồi và duy trì những hoạt động của não

12. Lưu ý sau điều trị u não

Tái khám đều đặn rất quan trọng sau điều trị u não. Bác sĩ  sẽ chú ý khám kỹ lâm sàng và thần kinh để  kiểm tra xem u có tái phát. Tuỳ theo tình huống mà bác sĩ có thể cho chụp lại MRI hoặc CT scan để kiểm tra. Nếu bệnh nhân được đặt shunt, bác sĩ sẽ kiểm tra tình trạng hoạt động của nó. Bác sĩ sẽ giải thích cho bệnh nhân về kế hoạch theo dõi bệnh, thời gian tái khám và các xét nghiệm cần làm để kiểm tra.

BS. ĐỒNG NGỌC KHANH -  BV Đa Khoa Hoàn Mỹ Sài Gòn

Video liên quan

Chủ Đề