Bút toán ghi sổ là gì chứng khoán

Xét về mặt kế toán, giá trị ghi sổ là giá trị của tài sản hay của vốn cổ đông được ghi trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Khi mua tài sản về, doanh nghiệp sẽ ghi nhận ngay giá trị của tài sản đó theo nguyên tắc kế toán, ví dụ như tài sản cố định sẽ ghi theo nguyên giá hay hàng tồn kho ghi theo giá gốc... và trong suốt vòng đời kinh tế của nó, giá trị ghi sổ được giữ nguyên và hầu như rất xa với giá thị trường. Nếu dự đoán có sự giảm giá dựa trên những bằng chứng đáng tin cậy thì doanh nghiệp chỉ có thể lập dự phòng giảm giá, chứ không thay đổi được giá trị ghi sổ.

Mặt khác, giá trị ghi sổ cũng dùng để chỉ tổng vốn cổ đông phổ thông (nắm giữ cổ phiếu phổ thông) của một công ty trên bảng cân đối kế toán. Nó được tính bằng tổng giá trị tài sản của công ty trừ đi tài sản vô hình, trừ đi khoản nợ phải trả... Hiểu một cách đơn giản nhất, giá trị ghi sổ cho biết giá trị tài sản công ty còn lại là bao nhiêu nếu ngay lập tức công ty rút lui khỏi kinh doanh. Giá trị ghi sổ là thước đo rất chính xác giá trị của công ty, yếu tố không biến đổi quá nhanh, tương đối ổn định, nên nó là số liệu thích hợp để phân tích cho nhà đầu tư.

Giá trị thị trường của một cổ phiếu là mức giá mà người mua và người bán xác lập khi thực hiện giao dịch cổ phiếu đó. Giá trị thị trường của một doanh nghiệp được tính bằng giá thị trường một cổ phiếu nhân với tổng số cổ phiếu của doanh nghiệp. Thông thường, giá trị thị trường của công ty được quyết định bởi sự kỳ vọng của nhà đầu tư đối với doanh nghiệp đó. Công ty phát hành cổ phiếu với một mệnh giá nhất định trên thị trường sơ cấp, nhưng khi nó được mua bán trên thị trường thứ cấp thì giá cả có thể khác xa so với mệnh giá. Về nguyên tắc, nếu công ty hoạt động có hiệu quả và tiềm năng tăng trưởng cao thì giá trị của cổ phiếu sẽ tăng, tức là giá trị thị truờng của công ty cũng theo đó tăng và ngược lại, nếu hoạt động kém hiệu quả thì giá cổ phiếu giảm và tất nhiên, giá trị thị trường của công ty theo đó giảm đi.

Như vậy, thực chất giá trị thị truờng của công ty cao hay thấp không có mối quan hệ nhân quả với giá trị ghi sổ. Có thể coi giá trị ghi sổ là giá lịch sử, còn giá trị thị trường là giá hiện tại được tính theo từng thời điểm và luôn biến động trên TTCK.

Người ta thường sử dụng hệ số giá trị ghi sổ trên giá trị thị trường để xác định giá cổ phiếu của công ty đang ở tình trạng trên giá trị hay dưới giá trị, bằng cách so giá trị thị trường với giá trị ghi sổ. Nếu hệ số này lớn hơn 1 tức là giá trị ghi sổ lớn hơn giá trị thị trường, vậy nhà đầu tư đánh giá giá trị công ty dưới "giá trị lịch sử", tức là cổ phiếu giảm giá. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì giá thị trường cao hơn giá kế toán, tức là giá cổ phiếu tăng. Đó cũng là một trong yếu tố để quyết định có đầu tư vào loại cổ phiếu đó hay không.

  1. Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
  1. Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh (tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).

2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh

Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.

Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán. Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo. Tài khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1211 - Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1212 - Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời. - Tài khoản 1218 - Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.

3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:

  1. Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi: Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh Có các

TK 111, 112, 331 Có TK 141 - Tạm ứng Có TK 244 - Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.

  1. Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác: - Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi: Nợ TK 121 - Chứng khoán kinh doanh

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi; Nợ các TK 111, 112, 138....

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

- Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138... (tổng tiền lãi thu được)

Có TK 121 - Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)