Các trò chơi ngoài trời bằng tiếng Anh

1. Giúp cải thiện các kỹ năng ngôn ngữ và phát triển về nhận thức

Nhờ vào việc học tiếng anh qua các trò chơi mà các kỹ năng về ngôn ngữ cũng như sự phát triển về mặt nhận thức của trẻ được cải thiện một cách rõ rệt. Thông qua các trò chơi tiếng anh, việc ghi nhớ từ vựng sẽ trở nên dễ dàng và hiệu qủa hơn bao giờ hết. Từ đó, giúp trẻ xây dựng được vốn từ vựng cơ bản cho bé và đây chính là lợi ích đầu tiên mà việc học tiếng anh mang lại cho trẻ.

Học tiếng anh từ các trò chơi đơn giản là cách học tiếng anh hay nhất, thú vị nhất giúp trẻ tiếp xúc với việc học ngôn ngữ ngay từ khi còn nhỏ, nhằm phát triển nhận thức, tạo khả năng giao tiếp cho trẻ thông qua các kỹ năng đọc, nói khi tham gia vào các trò chơi tiếng anh của trẻ.

2. Giúp trẻ giảm bớt áp lực và tăng sự thích thú trong quá trình học

Các trò chơi tiếng anh vui nhộn sẽ giúp trẻ giảm bớt áp lực học tập và tăng sự thích thú cho việc học tiếng Anh. Nếu như trước đây, trẻ cực kỳ nhàm chán với các phương pháp học truyền thống từ sách vở, những bài giảng khô khan của giáo viên đứng lớp khiến cho việc dạy và học tiếng anh cho trẻ không đem lại hiệu quả như mong muốn. Thậm chí việc học này còn khiến trẻ rơi vào tình trạng áp lực, gò bó, chán học tiếng anh.

Cùng với sự đổi mới phương pháp dạy và học ở trẻ của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các phương pháp học tiếng anh cho trẻ cũng được các giáo viên quan tâm và thay đổi. Trong đó, phương pháp học tiếng anh qua các trò chơi tiếng anh trong lớp học là phương pháp dạy học được nhiều cơ sở giáo dục áp dụng và đem lại hiệu quả học tập rất cao đối với trẻ.

Ngoài các trò chơi tiếng anh trong lớp học, các trò chơi tiếng anh ngoài trời cũng được áp dụng, giúp trẻ thích thú và yêu thích việc học tiếng anh hơn bao giờ hết.

3. Tạo động lực cho trẻ học tiếng anh hiệu quả

Từ sự thích thú với việc học tiếng anh qua các trò chơi mà khiến trẻ có thêm động lực để học giỏi môn học này. Bởi trẻ nào muốn chơi các trò chơi luyện tiếng anh tốt, đòi hỏi các bé phải trang bị một lượng kiến thức từ vựng tiếng Anh đủ giỏi. Và không có cách nào khác là các bé phải học từ vựng tiếng anh thật nhiều cộng với việc phát âm, rèn luyện kỹ năng nghe, nói tốt.

II. Top 3 trò chơi giúp trẻ học tiếng anh dễ hơn bao giờ hết

1. Trò chơi Jumping games

Jumping games là một trò chơi học tiếng anh ngoài trời dành cho các bé được nhiều trung tâm, trường học áp dụng, đem lại sự thích thú và hiệu quả cao cho việc học tiếng anh của trẻ.

Để có thể thực hiện trò chơi này, các bé sẽ phải chơi ở nơi có một khoảng sân khá rộng và các bé sẽ phải xếp thành một hàng ngang. Sau đó, các giáo viên sẽ có nhiệm vụ đọc danh sách các câu, từ vựng liên quan đến những bài học tiếng anh đã dạy trước đó.

Nhiệm vụ của các bé sẽ là việc nhảy lên phía trước một bước nếu nhận thấy câu mà giáo viên vừa đọc là đúng. Và tất nhiên sẽ là lùi về sau một bước nếu cảm thấy đó là một câu mà cô giáo đọc sai.

Các bé sẽ bị loại ngay ra khỏi hàng và không được tiếp tục chơi nữa nếu các bé tiến và lùi bước không tương ứng với câu trả lời. Ví dụ, nếu câu mà giáo viên đọc là đúng mà các bé lại lùi về sau thì tất nhiên sẽ bị loại khỏi cuộc chơi này ngay lập tức.

2. Word masking

Được đánh giá là một trong những trò chơi giúp trẻ học từ vựng tiếng Anh hiệu quả. Đến với trò chơi này, một số từ vựng trong một đoạn văn sẽ được các giáo viên che đi. Và nhiệm vụ của giáo viên là phải gợi ý để làm sao trẻ đoán được từ vựng bị che đi là từ gì. Các giáo viên có thể sử dụng các từ vựng đồng nghĩa, trái nghĩa chẳng hạn.

3. Remembering pictrures

Trước khi bắt đầu chơi trò chơi Remembering pictrures này, giáo viên sẽ tiến hành chia các bé thành 3-4 nhóm trẻ và lựa chọn ra những bức tranh có liên quan đến các từ vựng đã được tìm hiểu ở các bài học trước đó.

Sau đó, các bức tranh sẽ lần lượt được giáo viên đưa ra trước mặt các nhóm trẻ đã được chia sẵn từ đầu và thời gian để xem các bức tranh đó chỉ trong khoảng 4- 5 giây thôi nhé!

Và nhiệm vụ của các nhóm trẻ sẽ làm gì ạ?  Các thành viên trong mỗi nhóm sẽ phải thật nhanh chân chạy lên bục giảng để viết ra các từ vụng liên quan đến từng bức tranh. Và tất nhiên, mỗi thành viên trong nhóm sẽ chỉ có thể được viết một từ vựng cho một bức tranh mà thôi.

Nhóm dành chiến thắng sẽ là nhóm có được nhiều câu trả lời chính xác nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.


Tư vấn gia sư [24/7] 097.948.1988

.

Với những kỹ năng về sinh hoạt Đoàn, tôi xây dựng những trò chơi này nhằm giúp cho những tiết dạy Ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh thêm phần sinh động nhằm tạo sự lôi cuốn cho mỗi người học lẫn giáo viên.

GIÁO VIÊN – NGƯỜI QUẢN TRÒ I. QUẢN TRÒ LÀ AI? Quản trò là người điều hành, tổ chức trò chơi nhỏ. Quản trò là một vấn đề của khoa học và nghệ thuật. Khoa học ở chỗ người quản trò phải có đủ khả năng để nắm bắt đối tượng để tác động một cách tích cực đến người chơi tạo ra một giá trị định hướng về giáo dục trí tuệ, thể chất và tính cách của con người. Quản trò phải thấu hiểu giá trị mà trò chơi mang lại và nghiên cứu một cách sâu sắc những giá trị đó đối với đời sống sinh hoạt của mọi người. Nghệ thuật ở chỗ biết khai thác các giá trị đó theo một tuần tự nhất định, phải tự rèn luyện hoàn thiện mình ở lĩnh vực chức năng, ở phong cách, ở cách sống để có thể gần gũi, tác động đến đối tượng từ những trò chơi đa dạng. Chính vì thế khi trò chơi diễn ra thành công hay thất bại phần lớn lệ thuộc vào tài năng, bản lĩnh khéo léo của người làm quản trò. II. NHỮNG ĐIỀU CẦN THIẾT CỦA NGƯỜI QUẢN TRÒ 1. NHỮNG ĐIỀU CẦN CÓ – Tính sư phạm: trò chơi là hình thức giáo dục cho nên người quản trò phải biết qua trò chơi mà trang bị cho đối tượng mình điều gì, ngoài ra còn có tính công minh, thuyết phục mọi người qua từng cử chỉ, hành vi của mình cũng như cách mời gọi sự tham gia nhiệt tình. – Tính phán đoán và quan sát nhanh: để ứng xử kịp thời các tình huống để trò chơi diễn ra thành công. – Biết nhiều trò chơi, biết sáng tạo, sáng tác trò chơi. – Hoạt động rèn luyện thường xuyên. – Một số đặc điểm khác như: giọng nói to, rõ, biết nói ngắn gọn, nói đùa, tự chủ, kiên nhẫn, hoạt bát… – Luôn nhớ: Mang theo một cuốn từ điển để kiểm tra từ vựng Tiếng Anh, tránh nhầm lẫn. 2. NHỮNG ĐIỀU CẦN TRÁNH – Tổ chức trò chơi từ dễ đến khó, không nên thực hiện ngược điều đó. – Phạt là cách nhắc nhở nhau đồng thời động viên người chơi cố gắng hơn nên hình phạt nhẹ nhàng, tế nhị…tránh trở thành nhục hình. – Lúc chơi, mọi người đều bình đẳng. Không thiên vị theo giới tính hoặc cố tình bắt phạt một ai. – Tránh tổ chức những trò chơi khi mình không đủ hoặc không vững kiến thức về nội dung trò chơi đó. 3. QUY TRÌNH MỘT TRÒ CHƠI SINH HOẠT TẬP THỂ Bước 1: Ổn định Tạo sự tập trung, chú ý. Bước 2: Giới thiệu trò chơi Có thể lồng vào các câu chuyện hoặc ý nghĩa của trò chơi. Bước 3: Hướng dẫn cách chơi – Luật chơi Linh động hướng dẫn làm sao cho dễ hiểu. Bước 4: Chơi thử Rất quan trọng nhưng không quá lạm dụng hoặc sơ sài. Bước 5: Chơi thật sự Linh hoạt, khéo léo, không quá nguyên tắc cứng nhắc làm mất không khí sinh hoạt. Không bắt ép, động viên sự tham gia của mọi người. Bước 6: Kết thúc đúng lúc Tạo sự luyến tiếc cho lần chơi sau, đừng gây sự nhàm chán, ngán chơi. Bước 7: Thực hiện hình phạt Nhẹ nhàng, thoải mái, dễ thực hiện, tránh sự thô bạo hay kéo dài thời gian phạt. Bước 8: Tổ chức rút kinh nghiệm Đánh giá ưu khuyết điểm của trò chơi, về luật lệ hay cách chơi để rút ra kinh nghiệm cho bản thân và mọi người. III. KHI NÀO NGƯỜI GIÁO VIÊN TRỞ THÀNH NGƯỜI QUẢN TRÒ? Là một giáo viên hẳn bạn rất khó chịu khi mỗi lần nhìn xuống lớp thấy sinh viên của mình uể oải không tập trung vào bài giảng của mình. Có thể từ nguyên nhân khách quan như khí hậu, thời tiết theo mùa cũng có thể do chủ quan như do bài giảng không sinh động, giáo viên giảng không hay, học sinh chán học thích nói chuyện… hay đơn giản chỉ là cơn đói đang đến. Vì vậy một số trò chơi Tiếng Anh sẽ bổ trợ cho công việc giảng dạy ngoại ngữ của bạn đồng thời sẽ dễ dàng gây hứng thú học tập trở lại hơn ở sinh viên mà không cần phải sử dụng đến những bài “Thánh ca muôn thuở” hoặc những hình phạt đe doạ. Người giáo viên sẽ khéo léo thực hiện chúng vào đầu buổi học hoặc vào thời gian cuối buổi học để tạo sự hứng khởi cho việc học tập. Việc đạt hiệu quả giáo dục “Học mà chơi – Chơi mà học” bảo đảm an toàn, đoàn kết, vui vẻ thật sự cho người tham gia nhiều khi còn khó hơn kể một câu chuyện hấp dẫn hoặc lên lớp giảng bài. Vì thế người giáo viên muốn đạt được hiệu quả cao nhất phải có tấm lòng nhiệt tình, có sự hiểu biết về tâm sinh lý từng lứa tuổi, phải không ngừng học tập, rèn luyện và trau dồi kinh nghiệm sử dụng trò chơi làm công cụ giáo dục trong sự nghiệp “Trăm năm trồng người” cho đất nước. TRÒ CHƠI 1: “UP – DOWN – RIGHT – LEFT” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt * Mục đích giáo dục: luyện khả năng nghe về trạng từ chỉ nơi chốn * Số lượng người tham gia: Cả lớp * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 3 – 5 phút * Cách chơi: Tương tự trò “DÀI – NGẮN – CAO – THẤP” Giáo viên phổ biến trò chơi gồm 4 động tác: Chỉ tay lên trời [UP], chỉ tay xuống đất [DOWN], chỉ tay sang phải [RIGHT], sang trái [LEFT] và yêu cầu sinh viên làm theo lời hướng dẫn mà không làm theo hướng tay chỉ của giáo viên. Lần đầu giáo viên vừa làm đúng như vậy vừa hô để tạo cho sinh viên làm quen với định hướng và từ vựng. Sau đó giáo viên bắt đầu hô một đường nhưng chỉ một nẻo. Ví dụ như hô “Right” nhưng tay lại chỉ lên trời. Sinh viên vừa hô “Right” theo vừa nhìn giáo viên nhưng không làm theo hướng lên trời mà phải chỉ tay qua bên phải. Nếu sinh viên nào không hô hoặc tay chỉ khác hướng phải thì bị bắt phạt. Lưu ý: – Hô bất kỳ chứ không theo thứ tự “Up – Down – Right – Left” tránh cho sinh viên làm theo một cách thụ động, nhàm chán. – Bắt phạt những sinh viên không nhìn vào quản trò, nhìn đi chỗ khác, nhắm tịt mắt, đưa sai hướng, đưa rụt tay nhiều lần, không hô theo. – Hình thức phạt: Mỗi người bị phạt phải nhái giọng một con vật bất kỳ, không lâp lại. TRÒ CHƠI 2: “ODD OR EVEN” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt * Mục đích giáo dục: luyện khả năng nghe về chữ số chẵn lẽ * Số lượng người tham gia: Cả lớp * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 3 – 5 phút * Cách chơi: Giáo viên sẽ hô chữ số bằng Tiếng Anh từ một đến mười và yêu cầu sinh viên đưa 2 tay lên cao. Nếu số chẵn thì vỗ 2 tay còn số lẽ thì giữ nguyên. Lần đầu giáo viên vừa hô vừa vỗ tay đúng để tạo cho sinh viên làm quen với cách vỗ tay đúng và nghe được chữ số. Sau đó giáo viên bắt đầu hô chầm chậm rồi nhanh dần. Những số chẵn: Two, Four, Six, Eight sẽ vỗ tay còn không thì không vỗ. Nếu sinh viên nào làm sai sẽ bị bắt phạt. Linh động chuyển chữ số lẽ thì vỗ tay, chữ số chẵn thì không vỗ giúp cho sinh viên tránh sự nhàm chán. Lưu ý: – Bắt phạt những sinh viên làm chậm, vỗ nhỏ, đưa rụt tay nhiều lần. – Hình thức phạt: Mỗi người bị phạt phải cười một giọng cười, không cười lăp lại. TRÒ CHƠI 3: “PRESENT – PAST – PAST PARTICIPLE” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự nhanh nhạy, phản xạ tốt * Mục đích giáo dục: luyện khả năng nhớ các động từ Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: 15 người [ hoặc hơn nhưng chia hết cho 3] * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 10 – 15 phút * Cách chơi: Giáo viên xếp các bạn thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi. Bạn đầu tiên sẽ đọc lên một động từ Tiếng Anh ở thì hiện tại với điều kiện là động từ đó phải có quá khứ phân từ. Bạn thứ 2 cạnh bên sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ, bạn thứ 3 sẽ đọc động từ đó ở thì quá khứ phân từ. Tiếp tục với các bạn tiếp theo. Nếu sinh viên nào đọc sai hoặc đọc động từ mà không có quá khứ phân từ sẽ bị bắt phạt. Lưu ý: – Những bạn bị phạt sẽ đứng xuống sau, bạn bên cạnh tiếp theo sẽ tiếp tục đọc một động từ mới. – Bắt phạt những sinh viên đọc chậm, nhỏ, đọc lặp lại những động từ đã được các bạn trước đọc. – Hình thức phạt: Mỗi người bị phạt phải đọc động từ mà mình bị mắc lỗi 20 lần to, rõ ràng. TRÒ CHƠI 4: “REPEAT AFTER ME” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự ghi nhớ, phản xạ tốt, rèn tính tự tin. * Mục đích giáo dục: luyện khả năng nhớ các số Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: 02 người/ đợt. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một người có khả năng Anh văn cũng như khả năng nhớ tốt. 8 bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 người loại 1 để cuối cùng chọn ra bạn đại diện xuất sắc nhất. Giáo viên xếp 2 bạn thành hàng ngang rồi hướng dẫn cách chơi. Hai bạn sẽ bị bịt mắt quay về phía khán giả. Giáo viên sẽ sử dụng bảng đen để biểu hiện số. Bước 1: Ghi 1 chữ số bất kỳ lên bảng, đọc cho cả lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội A lặp lại trước, bạn đội B lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại được thì tiếp tục bước sau. VD: ghi số “1” rồi đọc “One” và yêu cầu 2 bạn A đến B tuần tự đọc lại. Bước 2: Ghi 2 chữ số lên bảng bao gồm chữ số đã đọc đầu tiên và số tiếp theo bất kỳ, đọc cho cả lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội B lặp lại trước, bạn đội A lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại được thì tiếp tục bước sau. VD: Tiếp tục ghi số “17” rồi đọc “One – Seven” và yêu cầu 2 bạn B đến A tuần tự đọc lại. Bước 3: Ghi 3 chữ số lên bảng bao gồm 2 chữ số đã đọc trước đó và số tiếp theo bất kỳ, đọc cho cả lớp nghe rồi yêu cầu bạn đội A lặp lại trước, bạn đội B lặp lại sau. Nếu cả 2 đều lặp lại được thì tiếp tục bước sau. Nếu một trong hai bạn không lặp lại được thì người thắng sẽ được vào vòng trong. Trường hợp cả 2 người đều không lặp lại được thì giáo viên đọc lại một lần nữa cho cả hai nhớ và đọc lại. VD: Tiếp tục ghi số “173” rồi đọc “One – Seven – Three” và yêu cầu 2 bạn A đến B tuần tự đọc lại. Tiếp tục ghi 4 số và tiếp tục nhiều hơn cho đến khi nào chọn được người thắng cuộc. … Lưu ý: – Động viên những bạn thua cuộc bằng một tràng pháo tay của cả lớp. – Đề nghị các bạn ngồi dưới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó. – Luân phiên yêu cầu bạn đội A hoặc đội B đọc trước để tránh một đội luôn phải đọc trước còn đội kia thì được đọc sau. – Nhắc nhở các thí sinh tự tin, không nghe kết quả đọc của đối phương mà tin vào kết quả nhớ của bản thân. – Các thí sinh phải đọc to, rõ ràng, mạch lạc, ấp úng quá 10 giây sẽ bị xử thua. – Thưởng cho người thắng cuộc một phần thưởng có giá trị và những tràng pháo tay giòn tan. TRÒ CHƠI 5: “START WITH THE TAGS” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: 02 người/ đợt. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một người có nhanh nhạy cũng như khả năng viết tốt. 8 bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 người loại 1 để cuối cùng chọn ra bạn đại diện xuất sắc nhất. Giáo viên xếp 2 bạn quay mặt lên bảng. Mỗi người mỗi viên phấn để viết chữ lên bảng. Giáo viên đọc động từ đầu tiên, bạn A viết động từ đó lên bảng, bạn B đứng đằng sau bạn A. Chờ khi bạn A viết xong, bạn B phải tiếp tục ghi động từ tiếp theo được bắt đầu bằng từ cuối của động từ trước đó. Cứ thế tiếp tục cho đến khi nào một trong hai thí sinh không thể tiếp tục ghi động từ nào nữa thì thua cuộc. Ví dụ: Giáo viên đọc to :”Go” A sẽ ghi “go” lên bảng. B sẽ tiếp tục ghi “open” chẳng hạn. A tiếp tục ghi “need”. B phải tiếp tục ghi động từ tiếp theo được bắt đầu bằng chữ “d”. Cuộc chơi sẽ kết thúc khi một trong hai thí sinh không thể tìm ra động từ tiếp theo. Cứ tiếp tục chơi loại trực tiếp cho đến khi chọn ra được người chơi giỏi nhất. Lưu ý: – Động từ phải luôn ở thể nguyên mẫu, không sử dụng quá khứ hay quá khứ phân từ. – Đề nghị các bạn ngồi dưới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó. – Các bạn tham gia ghi động từ không có ý nghĩa, lặp lại động từ đã ghi, ghi chậm hoặc ghi sai động từ… sẽ bị xử thua. – Nhắc nhở các thí sinh tự tin, viết không được tẩy xoá nhiều lần. TRÒ CHƠI 6: “THE GOD SAID…” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nghe Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Giáo viên giải thích về từ ngữ “The God said…” nghĩa là “Thượng đế bảo rằng…” điều đó có nghĩa là buộc mọi người phải làm theo Người, ai không làm theo sẽ bị quyền lực tối cao của Thượng Đế trừng phạt. Giáo viên hướng dẫn mọi hoạt động của sinh viên qua việc yêu cầu sinh viên làm theo lời hướng dẫn bằng Tiếng Anh kèm với hành động của mình. Tuy nhiên những yêu cầu được bắt đầu bằng chữ “The God said…” thì sinh viên mới thực hiện còn không có chữ đó thì không làm theo lời yêu cầu. Nếu ai không làm theo yêu cầu khi có lệnh của “The God said…” hoặc không có lệnh đó mà vẫn cứ làm thì bị phạt. Ví dụ: Giáo viên hô “The God said…Raise your hands!” thì mọi người cùng đưa tay lên. Giáo viên vừa tiếp tục hô “The God said…Clap your hands!” vừa vỗ tay thì mọi người cùng hô tay theo. Giáo viên đánh lừa bằng cách hô “Clap again!” và cũng vỗ tay theo. Nếu ai vỗ tay theo cùng là bị bắt phạt bởi yêu cầu này không có câu “The God said…”. Cứ như vậy tiếp tục cho đến khi bắt được đủ số lượng người bị phạt. Lưu ý: – Mới bắt đầu chơi nên cho chơi thử, đọc hành động chậm rồi đến nhanh dần. Vừa đọc vừa làm theo để mọi người có thể dễ hiểu ý nghĩa Tiếng Anh của câu lệnh đó là gì. – Hô to, rõ, chọn các hành động phải có cách đọc dứt khoát như “Stand up”, “Sit down”, “Touch your head”, “Close your eyes”… – Bắt phạt những sinh viên làm theo yêu cầu chậm, không dứt khoát. – Nên sử dụng những mẹo lừa như “Kiss your friends”, “Game is over”, “Open your mouths” mà không sử dụng kèm câu “The God said…” để dụ khị bắt phạt những người chơi manh động. – Hình thức phạt: Những người phạt phải hát một bài đồng ca Tiếng Anh. Ai không hát sẽ có hình thức phạt tiếp như: Hôn tường, nhảy cóc theo bài “Con cóc”, nặn tượng… TRÒ CHƠI 7: “IF I…” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán, sáng tạo, tạo không khí vui tươi, thân mật. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 10 – 15 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 2 đội bằng nhau, thành viên mỗi đội sẽ lấy ra một tờ giấy nhỏ để viết lên ước mơ của mình. Nếu số lượng nam nữ khá tương đối thì chia ra một phe nam và một phe nữ. Thường thì các bạn nữ lãng mạn hơn nên sẽ cho ghi phần “If I…” còn phần còn lại sẽ được các bạn trai lạnh lùng kết thúc. Đội A sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “If I…” có ý nghĩa đồng thời đội B sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “I will…”. Ở dưới mỗi câu phải ghi tên để bình chọn ra cặp nào viết hay, có nghĩa nhất hoặc vui, hóm hỉnh nhất cũng như là câu dở nhất. Sau khi viết xong, các tờ giấy sẽ được bỏ vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng phần “If I…” và một đựng phần “I will…”. Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 phần rồi đọc to cho mọi người nghe. Nếu hay thì để lại cho thi vòng trong còn không có ý nghĩa thì loại. Cuối cùng cả lớp sẽ chọn ra câu “If I…, I will…” nào hay nhất để trao giải. Nếu có nhiều câu hay thì sẽ quyết định bằng cách giơ tay đánh giá của các bạn chơi. Ví dụ: Giáo viên chọn 2 tờ ở 2 phần mũ rồi Đọc tờ 1 “If I am a bird” Đọc tờ 2 “I will be a monkey!” Câu này dù có ý nghĩa “Nếu tôi là chim thì tôi sẽ là một con khỉ” có thể bị loại nhưng có thể cho vào vòng chung kết thì nó cũng có một chút trái khoáy, hóm hỉnh thú vị. Lưu ý: – Động từ ở vế đầu luôn được chia ở thì hiện tại đơn còn vế sau thì được chia ở thì tương lai thường. – Khuyến khích những câu có ý nghĩa ngộ nghĩnh, sự sáng tạo độc đáo. – Nếu số lượng nam nữ không cân bằng thì cứ bốc 2 bên lần lượt cho đến khi hết cặp, phần còn lại trong mũ sẽ huỷ. – Các mẫu giấy phải có ghi tên ở dưới mỗi câu viết để chọn ra người đạt giải mà trao quà. Trường hợp không có tên sẽ loại ngay từ đầu. – Người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên tránh tình trạng mâu thuẫn trong cách chấm của sinh viên. TRÒ CHƠI 8: “ONE TWO DAD…!” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng nhanh nhẹn. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nghe về chữ số Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 3 – 5 phút * Cách chơi: Giáo viên giải thích về cách chơi đếm số từ một đến mười bằng tiếng Anh. Tuy nhiên số ba [3] thay vì được đọc là “Three” sẽ được thay thế bằng “Dad”, số năm [5] thay vì được đọc là “Five” sẽ được thay thế bằng “Sleep” còn số chín [9] thay vì được đọc là “Nine” sẽ được thay thế bằng “Day”. Giáo viên hướng dẫn mọi người đọc qua một lần cho nhuần nhuyễn “One – Two – Dad – Four – Sleep – Six – Seven – Eight – Day – Ten” rồi bắt đầu tiến hành chơi. Cách đếm sẽ từ trái qua phải và đi theo hình chữ U nằm ngang cho đến cuối lớp. Để tăng sự hấp dẫn, giáo viên nên chỉ vào một bạn bất kỳ và đọc một số bất kỳ để bạn bên cạnh đọc con số tiếp theo. Bạn nào đọc nhầm lẫn hoặc chậm chạp sẽ bị phạt. Cứ như vậy tiếp tục cho đến khi bắt được đủ số lượng người bị phạt. Lưu ý: – Học thuộc lòng số tiếp theo như: . 19 = nineteen = dayteen . 23 = twenty – three = twenty – dad . 25 = twenty – five = twenty – sleep . 29 = twenty – nine = twenty – day . 33 = thirty – three = thirty – dad . 35 = thirty – five = thirty – sleep . 39 = thirty – nine = thirty – day – Lượt đầu đọc chậm sau đó rồi tăng dần lên để tạo không khí sôi động. Đọc đến khoảng 40 nên trở lại từ đầu ở một vị trí bất kỳ để tránh cho sinh viên chuẩn bị tinh thần học thuộc số. – Những người chơi đọc nhầm, đọc sai, đọc khi chưa đến lượt đều bị phạt. TRÒ CHƠI 9: “WHO YOU ARE?” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán, hỏi đáp nhanh nhạy. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nói và viết từ vựng Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 10 – 15 phút * Cách chơi: Giáo viên chọn 1 bạn nam hoặc nữ làm thám tử đi ra ngoài lớp rồi tiếp tục chọn một người ngồi trong lớp giữ một vật gì đó làm báu vật [một túi kẹo nhỏ chẳng hạn]. Sau đó trở vào, thám tử sẽ ghi lên bảng từng câu hỏi rồi đọc to câu hỏi đó cho mọi người nghe trong tư thế vẫn hướng lên bảng, không quay mặt xuống khán giả. Khi khán giả được hỏi, nếu thám tử hỏi đúng thì khán giả vỗ tay còn nếu hỏi sai thì cùng lắc đầu và ồ lên thật to để thám tử phán đoán. Sau từng 5 câu hỏi bằng Tiếng Anh một của mình, thám tử sẽ quay lại và đi xuống khán giả suy đoán ra người giữ báu vật đó. Nếu tìm ra được người giữ báu vật thì sẽ lấy luôn báu vật và người bị mất báu vật sẽ ra làm thám tử ngược lại không tìm ra thì về chỗ còn người được giữ báu vật thì giữ luôn thể. Tiếp tục giáo viên chọn cặp thám tử và người giữ báu vật mới cho đến khi hết báu vật. Ví dụ: Thám tử ghi từng câu lên bảng rồi đọc lớn cho cả lớp nghe: Câu 1: She is a girl. [ Lắc đầu] Ghi tiếp câu 2: He wears glasses. [Vỗ tay] Ghi tiếp câu 3: He sits in my left hand. [Lắc đầu] Ghi tiếp câu 4: He wears a T-shirt [Vỗ tay] Ghi tiếp câu 5: His T – shirt is bright [Lắc đầu] Sau khi hỏi 5 câu, người thám tử suy đoán ra rằng người giữ báu vật là một người con trai, đeo kính cận, ngồi bên phía phải nơi đứng của mình và mang một chiếc áo sơ mi tối màu. Cuối cùng đoán đó là bạn X nào đó trong lớp phù hợp với các tiêu chuẩn trên. Lưu ý: – Câu hỏi luôn ở thể khẳng định với một nội dung, không sử dụng câu đa nghĩa, câu phủ định hay nghi vấn, có sự chọn lựa “…or…”. – Khuyến khích những câu hỏi độc đáo, có tính loại trừ để suy đoán cao. – Nếu thông tin bị lộ trước hay trong quá trình chơi thì sẽ chọn lại thám tử hoặc người giữ báu vật. TRÒ CHƠI 10: “READY TO COMPLETE ” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy, dứt khoát * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh, suy đoán. * Số lượng người tham gia: 02 người/ đợt. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một người có nhanh nhạy cũng như khả năng viết tốt. 8 bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 người loại 1 để cuối cùng chọn ra bạn đại diện xuất sắc nhất. Giáo viên xếp 2 bạn quay mặt lên bảng. Mỗi người mỗi viên phấn để viết chữ lên bảng. Giáo viên viết chữ đầu tiên lên bảng. Công việc của bạn đại diện đội A là viết thêm một chữ tiếp theo liền sau, tiếp tục bạn đội B viết đằng sau chữ của đội A. Tiếp tục thay phiên nhau cho đến khi nào một trong hai bạn kết thúc được chữ đó có nghĩa Tiếng Anh. Nếu bạn A kết thúc chữ đó có nghĩa mà bạn B chấp nhận thì bạn A thắng cuộc ngược lại khi bạn A không kết thúc được có thể yêu cầu bạn B kết thúc. Nếu bạn B kết thúc được là thắng còn không thì bạn A thắng. Ví dụ: Giáo viên ghi chữ đầu tiên : ”C” A sẽ ghi tiếp “O” đằng sau chữ “C” thành “CO” [lúc này A định đưa B vào việc viết hoàn thành chữ “COMPLETE” chẳng hạn. B sẽ ghi tiếp “M” đằng sau chữ “CO” thành “COM” [lúc này B định đưa A vào việc viết hoàn thành chữ “COMPUTER” chẳng hạn. A sẽ ghi tiếp “F” đằng sau chữ “COM” thành “COMF” [lúc này A định đưa B vào việc viết hoàn thành chữ “COMFORTABLY” chẳng hạn]. Tuy nhiên B đã đoán ra được chữ này vì vậy B sẽ ghi tiếp “O” đằng sau chữ “COMF” thành “COMFO” [lúc này B cũng định đưa A vào việc viết hoàn thành chữ “COMFORTABLE” để triệt A. Tiếp tục A: viết thành “COMFOR” B: viết thành “COMFORT” A: viết thành “COMFORTA” B: viết thành “COMFORTAB” A: viết thành “COMFORTABL” Lúc này B ghi thành “COMFORTABLY” và B sẽ là người thắng cuộc bởi đằng sau đó A không thể thêm được chữ gì nữa. Như vậy bạn B đã thắng 1-0. Tiếp tục chơi 3 ván như vậy, ai thắng trước 2 ván là thắng cuộc. Sau khi loại trực tiếp sẽ chọn được 2 người chơi vào vòng chung kết. Ở vòng này sẽ thi đấu 5 ván, ai thắng 3 ván trước là người dành vòng nguyệt quế. Lưu ý: – Các người chơi sẽ sử dụng mọi từ Tiếng Anh có nghĩa, không dùng từ viết tắt, từ tục, thể tiếp diễn, thể quá khứ có “_ED”, từ cổ… – Đề nghị các bạn ngồi dưới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó. – Mỗi thí sinh chỉ được suy nghĩ không quá 10 giây cho 1 chữ, quá thời gian đó sẽ bị xử thua. – Nhắc nhở các thí sinh tự tin, viết không được tẩy xoá bất cứ lần nào vì “Bút sa gà chết”. – Giáo viên là người ra chữ cái đầu tiên và đưa ra quyết định cuối cùng để phân xử. TRÒ CHƠI 11: “WHATS THE JOB?” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng chuyển tải ngôn ngữ bằng hành động * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Giáo viên chia lớp ra thành 2 đội, mỗi đội cử năm bạn ra làm đại diện. Sau đó yêu cầu cả 2 đội lên đứng trên bục giảng. Trong tay của giáo viên có sẵn một hộp nhỏ đựng những mảnh giấy nhỏ trong đó có ghi những nghề nghiệp được giải thích bằng Tiếng Anh. Đại diện đầu tiên của đội A lên bốc một tờ, đọc qua mà rồi diễn tả cho đội của mình biết về nghề nghiệp của mình bằng hành động mà không được diễn tả bằng lời nói. Cả đội phải trả lời cho bạn đại diện biết đó là nghề gì trong 30 giây. Sau đó bạn đó sẽ trả lời với giáo viên. Giáo viên sẽ là người đưa ra đáp án cuối cùng để cho biết đúng hay sai. Tiếp tục với người đầu tiên của đội B. Sau đó là người thứ 2 của đội A cho đến người thứ 5 của đội B. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm. Sau khi chơi xong, tổng kết điểm xem đội nào có số điểm nhiều hơn là thắng cuộc. Ví dụ: Đội A lên bốc trúng câu “A person who always solves the traffic jams”. Đại diện A sẽ phải diễn tả hành động như là hua hua tay hướng dẫn người đi đường, ra lệnh xe phải dừng lại…để trong thời gian 30 giây hoặc sớm hơn, đồng đội ngồi dưới sẽ bàn bạc và cho ra kết quả: “Policeman/ Policewoman” để đại diện A biết. Công việc cuối cùng là người đó thông báo với giáo viên kết quả như sau: “A person who always solves the traffic jams is a policeman/ policewoman”. Giáo viên sẽ là người đọc kết quả đúng hay sai và tiến hành cho điểm. Lưu ý: – Câu giải thích hơi lắt léo một chút để gây khó khăn cho việc suy đoán của người ngồi dưới. – Người đại diện sẽ là người thống nhất các ý kiến của đồng đội mình, tránh trường hợp người đại diện nói sai kết quả của đám đông hoặc không diễn tả hành động của mình với đám đông nhưng vẫn tự bản thân suy ra câu trả lời đúng. – Khuyến khích sự bàn bạc thống nhất nhưng trong thời gian nhanh nhất. – Nếu thông tin bị lộ trước hay trong quá trình chơi thì sẽ chọn lại nghề nghiệp khác. – Tuyệt đối người đại diện không được thể hiện bằng lời nói, âm thanh. Trong khi đội này đang diễn tả hành động thì đội kia không được có hành động cản trở, gây nhiễu, nhắc nhở giùm. Nếu có thì phạt đội kia bằng cách nhắc nhở 3 lần là trừ một điểm thưởng. – Người giáo viên là người ra quyết định cuối cùng, nên linh hoạt trong cách giải quyết đối với những đáp án tương tự hoặc gần giống nhau.

– Khi đội A đoán trật vẫn khen ngợi “Xin một tràng pháo tay thật to cho đáp án trúng một trăm phần…tỉ của đội A”, “Xin cho đội A một điểm [Cả đội A vỗ tay chí choé] …rồi sau đó trừ lui hai điểm”, “Số điểm của đội A bây giờ được nâng lên thành 1 điểm [Cả đội A vỗ tay hoan hỉ] …rồi tiếp tục hạ dần xuống còn không điểm” tạo sự bất ngờ vui tươi cho trò chơi.

Video liên quan

Chủ Đề