Cách hạch toán hàng xuất ra bảo hành năm 2024

Cách hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm là một phần quan trọng trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại. Việc hạch toán này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn các khoản chi phí phát sinh từ hoạt động bảo hành mà còn đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Trong thực tế, khi doanh nghiệp bán hàng kèm theo chính sách bảo hành, chi phí bảo hành sản phẩm phải được ước tính và ghi nhận ngay tại thời điểm bán hàng. Đầu tiên, doanh nghiệp cần lập dự phòng cho chi phí bảo hành dựa trên số lượng sản phẩm đã bán và dự kiến chi phí sẽ phát sinh trong tương lai. Để làm điều này, kế toán sẽ ghi nhận một khoản chi phí vào tài khoản Chi phí bán hàng [TK 641] và khoản dự phòng vào tài khoản Dự phòng phải trả [TK 3521].

Khi chi phí bảo hành thực tế phát sinh, nếu doanh nghiệp không có bộ phận độc lập về bảo hành, chi phí này sẽ được ghi vào các tài khoản chi phí sản xuất như Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp [TK 621], Chi phí nhân công trực tiếp [TK 622], và Chi phí sản xuất chung [TK 627]. Cuối kỳ, chi phí bảo hành phát sinh sẽ được kết chuyển vào tài khoản Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang [TK 154]. Nếu doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập, chi phí phải trả cho bộ phận này sẽ được ghi vào tài khoản Phải trả nội bộ [TK 336] đồng thời giảm khoản dự phòng đã lập trước đó. Khi công việc bảo hành hoàn thành và sản phẩm được bàn giao lại cho khách hàng, chi phí dự phòng sẽ được điều chỉnh và ghi nhận vào tài khoản Chi phí bán hàng.

Tài khoản của các khoản dự phòng bảo hành

- Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả - Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả gồm 4 tài khoản cấp 2, cụ thể như sau: + Tài khoản 3521 - Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa Dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành cho sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. + Tài khoản 3522 - Dự phòng bảo hành công trình xây dựng Dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành cho các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. + Tài khoản 3523 - Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp Phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ cấu doanh nghiệp, bao gồm chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người lao động, v.v. + Tài khoản 3524 - Dự phòng phải trả khác Phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của pháp luật, như chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ, v.v. Lưu ý khi lập dự phòng phải trả - Khi lập dự phòng phải trả, doanh nghiệp ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp. - Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán hàng. - Dự phòng bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung. - Dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Nếu số dự phòng phải trả cần lập lớn hơn số đã lập trước đó chưa sử dụng hết, chênh lệch được ghi vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ đó. - Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số đã lập trước đó chưa sử dụng hết, chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ đó. Dự phòng bảo hành công trình xây lắp Được lập cho từng công trình và vào cuối kỳ kế toán năm hoặc kỳ kế toán giữa niên độ. Nếu dự phòng đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả Bên Nợ: Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã lập. Ghi giảm [hoàn nhập] dự phòng phải trả khi không phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ. Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết. Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả trích lập tính vào chi phí. Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.

Cách hạch toán dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa

  1. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán Doanh nghiệp ước tính chi phí bảo hành dựa trên số lượng sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ và ghi nhận như sau: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả [3521]
  2. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm, hàng hóa Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Khi phát sinh chi phí bảo hành: Nợ các TK 621, 622, 627,... [chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài] Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có] Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,... Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có các TK 621, 622, 627,... Khi sửa chữa bảo hành hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3521] Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng [phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa còn thiếu] Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hóa: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3521] Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng [chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa so với chi phí thực tế về bảo hành] Có TK 336 - Phải trả nội bộ
  3. Khi lập Báo cáo tài chính, xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần trích lập: Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả [3521] Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng hết: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3521] Có TK 641 - Chi phí bán hàng

Cách hạch toán dự phòng bảo hành công trình xây dựng

  1. Trích lập dự phòng bảo hành công trình xây dựng: Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây dựng: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 352 - Dự phòng phải trả [3522]
  2. Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã trích lập ban đầu: b.1. Doanh nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng: Khi phát sinh chi phí bảo hành: Nợ các TK 621, 622, 627,... [chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài] Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ [nếu có] Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, 334, 338,... Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bảo hành thực tế phát sinh: Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang Có các TK 621, 622, 627,... Khi sửa chữa bảo hành công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3522] Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán [chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành] Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. b.2. Giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3522] Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán [chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo hành] Có các TK 331, 336...
  3. Hết thời hạn bảo hành công trình xây dựng: Nếu số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh, số chênh lệch phải hoàn nhập: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả [3522] Có TK 711 - Thu nhập khác. Cách hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm đúng đắn giúp doanh nghiệp không chỉ đáp ứng các yêu cầu về quản lý tài chính mà còn tạo điều kiện để cung cấp dịch vụ hậu mãi tốt hơn, nâng cao sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng. Bài viết liên quan: ⇒ Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200 ⇒ Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 133 ⇒ Lớp học kế toán thực hành tổng hợp thực tế chất lượng cao

Các bài viết liên quan

Chủ Đề