Cách tiêm tĩnh mạch chậm

TIÊM TĨNH MẠCH

Mục tiêu:
1.Nêu được định nghĩa tiêm tĩnh mạch2.Trình bày được chỉ định, chống chỉ định của tiêm tĩnh mạch.3.Nêu được những tai biến của tiêm tĩnh mạch, phát hiện xử trí.

4.Tiêm được thuốc vào tĩnh mạch bệnh nhân theo đúng quy trình kỹ thuật.

Nội dung

I- ĐỊNH NGHĨA
Tiêm tĩnh mạch là đưa lượng thuốc vào cơ thể  theo đường tĩnh mạch

II-     CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
1.Chỉ định
– Những thuốc ta muốn có tác dụng nhanh chóng như: Thuốc gây mê gây ngủ, chống xuất huyết, trụy mạch…– Những thuốc muốn có tác dụng toàn thân.– Những thuốc ăn mòn các mô, có khả năng gây đau, thậm chí gây mảng mục nếu tiêm vào dưới da hay bắp thịt như calci clorur, Ouabain, thủy ngân cyanur.– Những chất có màu hoặc nhuộm màu, những chất thuốc này không bao giờ tiêm dưới da, bắp thịt. Chỉ được tiêm vào tĩnh mạch như: Glutylen [đóng ống 10 ml gồm có 0,10 g xanh metylen và 0,2 g glucose [điều trị ngộ độc sắn].– Những dung dịch đẳng trương, ưu trương nếu tiêm truyền với khối lượng thuốc lớn.– Máu, huyết tương và các dung dịch keo: Dextran, Subtosan.– Các huyết thanh trị liệu.

– Natri Salicylat.

2.Chống chỉ định
– Những thuốc gây kích thích mạnh hệ tim mạch [ví dụ như Adrenalin] chỉ tiêm Adrenalin trong trường hợp cấp cứu dị ứng penicillin khi không bắt được mạch, huyết áp tụt khi thật cần thiết mới tiêm tĩnh mạch.
– Những loại thuốc dầu: Testosteron.

III-.DỤNG CỤ
Ngoài các dụng cụ cần thiết ra cần chuẩn bị:– Bơm tiêm loại 5 ml, 10 ml đã được hấp sấy khô vô khuẩn.– Kim tiêm vô khuẩn dài 25 – 30 mm đường kính 6/10 – 7/10 mm, mũi vát ngắn và sắc.– Dây garo.

– Gối nhỏ kê dưới vùng tiêm.

IV.VÙNG TIÊM
Tĩnh mạch nào cũng có thể tiêm được nhưng thường tiêm vào:– Hai tĩnh mạch to ở mặt trước khuỷu tay chụm lại thành hình chữ V trong hệ thống tĩnh mạch M. Tĩnh mạch này to, ít di động dễ tìm, dễ tiêm.– Có thể tiêm vào tĩnh mạch:a. Cẳng tay.b. Mu bàn tay.c. Mu bàn chân.d.Tĩnh mạch mắt cá trong [tĩnh mạch hiển trong].e. Khi cần thiết có thể tiêm vào tĩnh mạch đùi ở bẹn hoặc tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới đòn.

– Đối với trẻ em tiêm vào tĩnh mạch đầu, mu bàn tay, cổ tay, mắt cá trong.

V- TƯ THẾ BỆNH NHÂN
Bệnh nhân nằm ngửa thoải mái trên giường tay giang ra, kéo ống tay áo lên sát vai, bộc lộ vùng tiêm và đặt khuỷu tay bệnh nhân lên gối mỏng [nếu tiêm tĩnh mạch khuỷu tay, cẳng tay]; kéo quần bệnh nhân lên qua gối nếu tiêm tĩnh mạch mắt cá trong.– Đặt gối kê tay dưới vùng tiêm.– Buộc dây garo phía trên cách vị trí tiêm 3 – 5 cm.

Chú ý: Không buộc thắt nút dây mà thắt dây theo kiểu nút nơ, hai đầu mối của dây quay lên phía trên để tiện lợi khi tháo dây garo và cũng không nên buộc chặt quá.

– Bảo bệnh nhân nắm bàn tay lại co vào duỗi ra vài lần cho tĩnh mạch nổi rõ thêm lên. Chuẩn bị kỹ càng để đâm kim trúng vào tĩnh mạch ngay lần đầu.

– Sát khuẩn rộng nơi tiêm bằng cồn iod theo chiều từ trong ra ngoài sau đó sát khuẩn lại bằng bông cồn 700.


– Sát khuẩn tay điều dưỡng viền bằng bông cồn 700.– Tay trái dùng ngón cái miết căng mặt da để cố định tĩnh mạch đỡ bị di lệch và để đâm kim qua da vào tĩnh mạch dễ.– Tay phải cầm bơm tiêm đã hút thuốc có gắn kim mũi vát ngửa lên trên đẩy hết bọt khí ra ngoài.

– Ngón trỏ giữ lấy đốc kim, ngón cái để lên trên thân bơm tiêm ngón giữa, ngón nhẫn để bên cạnh thân bơm tiêm; ngón út đỡ lấy ruột bơm tiêm. Để ngửa mũi vát của kim lên trên đâm kim ngay trên tĩnh mạch, qua da vào tĩnh mạch, kim chếch 15 – 300 so với mặt da [cũng có thể đâm bên cạnh tĩnh mạch, qua da và ngang thành mạch rồi mới luồn kim lên dọc tĩnh mạch].

– Khi đâm trúng vào tĩnh mạch, máu sẽ chảy vào bơm tiêm hoặc xoay nhẹ ruột bơm tiêm theo chiều ngược kim đồng hồ sẽ thấy máu chảy vào bơm tiêm.Tay trái tháo nhẹ nhàng dây garo và bảo bệnh nhân mở bàn tay ra, đồng thời ngón trỏ bàn tay trái giữ lấy đốc kim, ngón cái để trên thân bơm tiêm, ngón giữa, ngón nhẫn, ngón út giữ bên cạnh bơm tiêm cốđịnh khi bơm thuốc vào.Tay  phải ngón trỏ và ngón giữa kẹp lấy phần cuối của bơm tiêm , ngón cái đặt vào ruột bơm tiêm và từ từ bơm thuốc vào tĩnh mạch.– Nếu bệnh nhân kêu đau nhìn lại chỗ tiêm thấy phồng là kim đã chệch ra ngoài mạch máu, phải điều chỉnh lại kim bằng cách đưa kim sâu hơn hoặc rút kim bớt ra một chút và hút nhẹ bơm tiêm xem máu có còn vào bơm tiêm không. Nếu vẫn chảy vào tức là kim đã nằm trong lòng mạch, bơm thử thấy không phồng thì lại tiếp tục từ từ bơm thuốc thật chậm, vừa bơm vừa theo dõi sắc mặt của bệnh nhân và hỏi xem bệnh nhân có thấy đau, nóng hoặc chóng mặt không? Nếu bệnh nhân thấy nóng nhiều và chóng mặt, phải tiêm chậm lại hoặc dừng tiêm và báo cáo thầy thuốc.– Khi bơm gần hết thuốc phải rút kim thận trọng tuyệt đối không được để không khí lọt vào mạch máu sẽ gây tắc mạch máu nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân.– Tiêm  xong  lúc  rút  kim  ra  phải ngón cái tay trái kéo chệch căng da đểmáu và thuốc không chảy ra theo mũi kim.– Sát khuẩn lại nơi tiêm bằng bông tẩm cồn, đặt bông cồn lên nơi tiêm giữ lấy vài giây [chú ý không bảo bệnh nhân gập tay lại].

– Để bệnh nhân nằm lại ở tư thế thoải mái.

VI- NHỮNG BIẾN CỐ, TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ

6.1.Tắc kim
Khi đâm trúng vào tĩnh mạch máu chảy vào trong bơm tiêm nhưng bị đông lại ngay ở đầu mũi kim gây tắc kim tiêm không bơm thuốc vào được thì phải rút kim ra thay kim khác và tiêm lại.

  6.2.Phồng nơi tiêm
Khi đâm kim vào trúng tĩnh mạch máu trào vào bơm tiêm nhưng khi bơm thuốc vào thì lại phồng lên vì mũi vát của kim nằm ngửa trong nửa ngoài tĩnh mạch [xuyên mạch] hoặc bị bỡ tĩnh mạch.

+ Xử trí:– Điều chỉnh lại mũi kim.

– Khi tiêm xong dặn bệnh nhân chườm nóng để chỗ máu tụ hoặc thuốc tan nhanh.

6.3.Bệnh nhân bị sốc hoặc bị ngất
Có  thể vì sợ quá hoặc do bị phản ứng thuốc, do bơm thuốc quá nhanh hoặc đâm kim nhiều lần không trúng tĩnh mạch thì phải ngừng tiêm và báo cáo thầy thuốc để xử trí.

6.4.Tắc mạch
Do để khí lọt vào thành mạch trong khi tiêm.– Nếu lượng thuốc nhiều, bơm bé thì phải tiêm làm nhiều lần, tuyệt đối không để nguyên kim tiêm ở trong tĩnh mạch và tháo bơm tiêm ra hút thuốc mới rồi lắp vào kim đã có sẵn trong tĩnh mạch để tiếp tục bơm thuốc, làm như vậy rất nguy hiểm, không khí dễ lọt vào gây tắc mạch hoặc do không đuổi hết bọt khí trước khi tiêm cho bệnh nhân.– Phát hiện: Mặt bệnh nhân tái, ho sặc sụa, khó thở hoặc ngừng thở đột ngột.

– Xử trí: Cho bệnh nhân nằm đầu dốc ngay, xử trí triệu chứng suy hô hấp, suy tuần hoàn.

6.5.Đâm nhầm vào động mạch
Nếu bơm thuốc vào mà thấy bệnh nhân kêu đau nóng ở bàn chân thì phải ngừng tiêm và rút kim vì có thể đâm nhầm vào động mạch.

6.6.Gây hoại tử
Nếu tiêm chệch ra ngoài những thuốc chống chỉ định của tiêm dưới da và tiêm bắp thịt như calci clorur– Phát hiện: Chỗ tiêm nóng, đỏ, đau, lúc đầu cứng sau mềm nhũn giống ổ áp xe.– Xử trí: Lúc đầu chườm nóng.

Lúc hoại tử: Băng mỏng giữ khỏi nhiễm khuẩn thêm, có thể phải chích nếu ổ hoại tử lớn.

6.7.Nhiễm khuẩn toàn thân
Do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
Nhiễm khuẩn huyết có thể gặp.

Tài liệu hướng dẫn sinh viên Cao Đẳng Dược Hà Nội [, Hà Nộp] thực hành kỹ thuật tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân như sau:

Tiêm tĩnh mạch là gì?

Tiêm tĩnh mạch là dùng bơm kim tiêm đưa một lượng thuốc vào cơ thể bệnh nhân theo đường tĩnh mạch.

Khi nào thì áp dụng tiêm tĩnh mạch

– Thuốc có tác dụng nhanh: thuốc gây tê, gây mê, chống xuất huyết

– Thuốc có tác dụng toàn thân

– Thuốc ăn mòn các mô gây đau, gây mảng mục nếu tiêm vào dưới da hoặc bắp thịt: Calciclorua.

– Máu huyết tương, dung dịch keo, dextran

– Các huyết thanh trị liệu.

– Dung dịch đẳng trương, ưu trương.

Khi nào thì không áp dụng tiêm tĩnh mạch

– Thuốc gây kích thích mạnh trên hệ tim mạch: Andrenalin [chỉ tiêm trong trường hợp cấp cứu dị ứng kháng sinh khi không bắt được mạch, huyết áp tụt…]

– Thuốc dầu: Testosteron

Vị trí tiêm tĩnh mạch

– Tất cả các tĩnh mạch nhưng thường tiêm vào hai tĩnh mạch ở mặt trước khuỷu tay chụm lại hình chữ V

– Tĩnh mạch mu tay, mu bàn chân, tĩnh mạch bẹn, tĩnh mạch ở vùng đầu [trẻ em]

Vị trí tiêm tĩnh mạch

Chuẩn bị dụng cụ để tiêm

               – Dụng cụ vô khuẩn:

                    + Bơm tiêm nhựa tương ứng với dung tích thuốc theo chỉ định, kim rút thuốc.

                    + Kìm Kocher, ống cắm kìm.

               – Thuốc: Thuốc tiêm theo chỉ định

               – Phiếu thuốc.

          Dụng cụ khác :

               – Hộp chống sốc

               – Bông cồn, gạc bẻ ống thuốc

               – Kẹp, găng tay vô trùng

               – Dây garrot

               – Hộp đựng vật sắc nhọn

               – Thùng rác vàng, thuøng rác xanh, thùng đựng vật sắc nhọn.

               – Xe tiêm 2 tầng

 Kỹ thuật tiêm tĩnh mạch

               – Rửa tay, đội nón, mang mask

               – Chuẩn bị dụng cụ

               – Chuẩn bị người bệnh

               – Thực hiện 5 đúng

               – Chọn bơm tiêm thích hợp. Lấy thuốc đọc nhãn lần I, xé giấy bao bơm tiêm, thay kim lấy thuốc.

               – Đẩy xe đến giường người bệnh, báo & giải thích cho người bệnh.

               – Sát trùng quanh cổ ống thuốc cắt sẵn, dùng gạc bẻ ống thuốc [hoặc sát trùng nút lọ thuốc], rút thuốc vào bơm tiêm sao cho mũi vát kim rút thuốc sát vào thành ống thuốc.

               – Đọc nhãn thuốc lần II, bỏ vỏ ống thuốc vào hộp đựng vật sắc nhọn.

               – Thay kim chích đặt lên khay.

               – Buộc dây garrot trên vùng định tiêm cách 5cm.

               – Mang găng vô trùng.

               – Dùng kẹp gắp gòn sát trùng da từ dưới lên 3 lần, đợi da khô.

               – Đuổi hết khí trong lòng bơm tiêm. Cầm bơm tiêm mũi vát lên trên.

               – Một tay căng da, mốt tay cầm bơm tiêm hướng mũi kim theo chiều tĩnh mạch, luồn kim vào tĩnh mạch.

               – Kiểm tra có máu trào vào bơm tiêm, mở dây garrot.

               – Bơm thuốc thật chậm và quan sát người bệnh.

               – Hết thuốc, căng da rút kim, sát trùng.

               – Bỏ bơm kim tiêm vào thùng sắc nhọn

               – Cho người bệnh nằm thoải mái – dặn dò những điều cần thiết.

               – Thu dọn dụng cụ, tháo găng, rửa tay.

               – Điều dưỡng, người bệnh ký tên vào phiếu sử dụng thuốc.

               – Ghi phiếu chăm sóc.

Thực hành tiêm tĩnh mạch

Tai biến, cách đề phòng và xử trí:

1 Tắc mạch:

– Nguyên nhân: Do không khí lọt vào tĩnh mạch.

– Đề phòng: Đuổi hết không khí trong bơm tiêm trước khi tiêm.

– Xử trí: Cho người bệnh nằm đầu dốc, báo bác sĩ, thực hiện y lệnh.

2 Nhiễm khuẩn:

– Nguyên nhân: Do không đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.

– Đề phòng: Thực hiện đúng nguyên tắc vô khuẩn.

– Xử trí : Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh.

3 Tắc kim:

– Nguyên nhân: Khi đâm kim đúng vào tĩnh mạch máu chảy vào trong bơm tiêm nhưng bị đông lại ngay ở đầu mũi kim.

– Đề phòng: Bơm thuốc ngay sau khi kim tiêm vào đúng tĩnh mạch.

– Xử trí: Rút kim ra, thay kim khác, tiêm lại

4 Phồng nơi tiêm:

– Nguyên nhân: Do mũi vát nửa trong nửa ngoài

– Đề phòng: Tiêm đúng kỹ thuật.

– Xử trí: điều chỉnh lại mũi kim- > tiêm tiếp- >nếu phồng nơi tiêm- > rút kim, tiêm vị trí khác

5 Shock hoặc ngất:

– Nguyên nhân: Sợ đau, phản ứng thuốc, bơm thuốc quá nhanh…

– Đề phòng:

+ Giải thích, động viên người bệnh.

+ Bơm thuốc từ từ đồng thời theo dõi sắc mặt người bệnh.

– Xử trí: Ngừng tiêm ngay, báo bác sĩ- > xử trí theo y lệnh

6 Tiêm nhầm động mạch:

– Triệu chứng: Bơm thuốc thấy người bệnh kêu nóng ở bàn tay hoặc bàn chân

– Đề phòng: Xác định đúng tĩnh mạch trước khi tiêm.

– Xử trí: ngừng tiêm, rút kim, tiêm vị trí khác.

Chú ý:

  • Thực hiện nguyên tắc vô khuẩn tuyệt đối
  • Thực hiện 3 kiểm tra 5 đối chiếu.
  • Dùng bơm kim tiêm riêng
  • Khi tiêm không được ngập hết đốc kim mà phải để thừa 0,5 – 1 cm về phía đốc kim để đề phòng gãy kim
  • Tiêm xong phải ghi vào hồ sơ

Các bạn quan tâm đến ngành dược có thể đăng ký xét tuyển Cao Đẳng Dược Hà Nội 2018 theo địa chỉ dưới đây:

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Văn phòng khoa Y Dược Trường cao đẳng Dược Hà Nội

ĐT: 0972.938.849 | 0904.620.983 

Email: 

Video liên quan

Chủ Đề