Cách tính độ dẫn điện của dung dịch

Khái niệm về EC và PDSEC [ độ dẫn điện]

EC [ độ dẫn điện] là gì?

Chỉ số EC [electro-conductivity]là chỉ số diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch.Độ dẫn điện có thể được thể hiện bằng một số đơn vị khác nhau nhưng đơn vị tiêu biểu được dùng để đo lường EC làmillisiemens trên centimet [mS / cm]. Chỉ số EC không diễn tả nồng độ của từng chất trong dung dịch đồng thời cũng không thể hiện mức độ cân bằng của các chất dinh dưỡng trong dung dịch.

Độ dẫn điện của nước [EC] là khả năng thực hiện hoặc truyền điện, nhiệt, âm thanh của nước. Vậy độ dẫn điện của nước có những đặc điểm, ảnh hưởng và phương pháp xác định như thế nào? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3 Sự chuyển động của các ion này, tức các hạt mang điện tạo ra một dòng điện từ, hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion.

Độ dẫn điện của nước tỉ lệ thuận với nhiệt độ của nước. Nói cách khác, nhiệt độ nước càng cao thì độ dẫn điện của nước càng lớn. Nhiệt độ nước tăng lên 10 độ C tương ứng với sự tăng lên 2 3% độ dẫn điện.

Độ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC là một chỉ tiêu cần kiểm tra để đo khả năng dẫn truyền [thực hiện] dòng điện trong nước.

Độ dẫn điện EC có liên quan đến nồng độ muối hòa tan và sự có mặt của các ion trong nước. Khi các muối hòa tan sẽ tạo thành các ion tích điện âm, ion tích điện dương có ảnh hưởng đến độ dẫn điện của nước. Do đố,độ dẫn điện EC có mối liên hệ với TDS ở trong nước.

Đây là lý do vì sao nước cất có độ dẫn điện là 0 và không dẫn điện.

Đơn vị củađộ dẫn điện của nước Electrical Conductivity EC thông thường là: µS/ cm và mS/cm

1 mS/cm = 1000µS/ cm

Chỉ số TDS

Chỉ sốTDS[Total Dissolved Solids]là chỉ số đo tổng lượng chất rắn hoà tan, tổng số các ion mang điện tíchbao gồm khoáng chất, muối hoặc kim loại tồn tại trong một khối lượng nước nhất định. TDS thường được biểu thị bằng hàm số ml/L hoặc ppm [Parts Per Million]. 1 ppm tương ứng với 1mg chất rắn hòa tan trong một lít nước. Hầu hết nước máy sẽ có chỉ số PPM rơi vào khoảng từ 200 400ppm.

Xét các yếu tố sau đây: độ dẫn điện của nước [EC, đơn vị đo: ppm], tổng lượng chất rắn hòa tan trong nước [TDS, đơn vị đo: dS/m]. Ta có công thức sau:


TDS = 640 x EC


Công thức trên thể hiện mối quan hệ được sử dụng để kiểm tra trong quá trình phân tích hóa học của nước. Tuy nhiên, công thức trên chỉ đúng trong một khoảng giới hạn nhất định. Độ dẫn điện của nước sẽ không liên quan một cách trực tiếp đến TDS nếu như TDS đã đạt đến một hạn mức nhất định. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này đó là do sự kết đôi của các cặp ion sẽ dẫn đến khả năng sự di chuyển của các ion khác yếu dần đi. Bởi vậy mối quan hệ giữa EC và TDS bị mất đi. Điều này đúng với trường hợp mẫu nước được nghiên cứu là nước thải.
Nước tinh khiết dẫn điện không tốt. Sau đây là độ dẫn điện của một số loại nước đặc trưng:


- Nước biển: 5S/m


- Nước uống thông thường: 0.005 0.05S/m


- Nước tinh khiết: 5.5 6S/m


Việc xác định độ dẫn điện của nước có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình xác định thường được thực hiện bằng các loại máy như máy đo điện trở, máy đo cường độ dòng điện, bút đo độ dẫn điện.


Công ty Cổ phần ASIN chuyên cung cấp các thiết bị đo độ dẫn điện của nước với mẫu mã đa dạng. Các sản phẩm của ASIN đều có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng đều là những sản phẩm chất lượng cao, đã được kiểm định nghiêm ngặt. Không chỉ dừng lại ở việc bán sản phẩm, với tiêu chí đặt sự hài lòng của khách hàng lên vị trí hàng đầu, chúng tôi cung cấp các dịch vụ ưu đãi đối với khách hàng như giao hàng miễn phí trên toàn quốc, dịch vụ đổi trả, dịch vụ bảo hành vô cùng chu đáo tại các cơ sở bảo hành của công ty.
Bạn còn chần chừ gì nữa mà không đến với chúng tôi để có được những sản phẩm chất lượng cao nhất và được phục vụ tận tình nhất. Xin chân thành cảm ơn!

Video liên quan

Chủ Đề