Cây ké đầu ngựa mọc ở đâu

Cây ké đầu ngựa còn có tên là Thương nhĩ, thuộc họ Cúc [danh pháp khoa học: Asteraceae]. Dược liệu này được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, viêm mũi dị ứng, viêm xoang,….

Cây ké đầu ngựa còn có tên là Thương nhĩ, thuộc họ Cúc [danh pháp khoa học: Asteraceae]

Tên gọi khác: Thương nhĩ.

Tên khoa học: Xanthium sirumarium.

Họ: Cúc [danh pháp khoa học: Asteraceae].

Đông Trùng Hạ Thảo Khô 755,000đ

Đông Trùng Hạ Thảo Ký Chủ Nhộng Tằm 3,050,000đ

Rượu Đông Trùng Hạ Thảo 750,000đ

Yến Chưng Đông Trùng Hạ Thảo 650,000đ

Trà Đông Trùng Hạ Thảo 250,000đ

Set Quà An Khang 1,550,000đ

Set Quà An Khang VIP 2,250,000đ

Set Quà Lộc Tiến Vinh Hoa 4,550,000đ

Set Quà Nghênh Xuân Ngũ Phúc 6,688,000đ

10+
sản phẩm

Khám phá tất cả

Mô tả:

Ké đầu ngựa là cây thân thảo, nhỏ, chiều cao trung bình từ 50 – 120cm, thân có rãnh khía. Lá mọc so le, lá xẻ 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên cạnh. Hoa có 2 loại, loại đầu mọc ở nách lá, có khả năng cho quả. Loại thứ 2 mọc ở đầu cành, thường mọc ở các cành ngắn, chỉ sản sinh phấn hoa. Quả giả hình thoi, có móc.

Phân bố:

Mọc hoang ở nhiều địa phương của nước ta.

Bộ phận dùng: Quả của ké đầu ngựa được thu hái làm dược liệu.

Thu hái: Thời điểm thu hái thích hợp là vào mùa thu khi quả đã già. Nên lựa chọn thời điểm khi trời khô ráo để dễ dàng được những quả có chất lượng.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất, cuống lá, đem quả phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 40 – 45 độ C.

Bảo quản: Nơi khô thoáng.

Cây ké đầu ngựa có chứa saponin, chất béo, iod và alcaloid.

+Theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Quả ké đầu ngựa [thương nhĩ tử] có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, giảm ho, giảm đau, ức chế miễn dịch và hưng phấn hô hấp.

+Theo y học cổ truyền:

Chữa chân tay co rút, viêm mũi, mụn nhọt, chảy nước mũi do phong hàn, đau khớp do phong thấp.

Vị đắng, cay, tính ấm.

Qui vào Phế.

Dùng từ 10 – 16g/ ngày, có thể dùng dạng thuốc sắc hoặc dạng cao lỏng.

Một số bài thuốc từ dược liệu ké đầu ngựa:

Ké đầu ngựa được sử dụng phổ biến trong các bài thuốc chữa đau khớp, viêm mũi dị ứng…
  • Bài thuốc chữa đau khớp, sưng khớp, bệnh phong thấp: Dùng ké đầu ngựa 8g đem sắc uống. Có thể dùng bài thuốc này để chữa chứng đau đầu do cảm lạnh.
  • Bài thuốc chữa viêm khớp, thấp khớp: Dùng ké đầu ngựa 10g, lá lốt 10g, ngưu tất 10g, vòi voi 20g đem tán vụn. Mỗi lần dùng một lượng vừa đủ đem hãm với nước sôi. Chia thành nhiều lần uống và dùng hết trong ngày.
  • Bài thuốc chữa viêm đa khớp tiến triển: Dùng ké đầu ngựa 12g, hy thiêm 16g, cành dâu 12g, cà gai leo 12g, ngưu tất 16g, thổ phục linh 12g, tỳ giải 12g, lá lốt 10g đem sắc uống mỗi ngày 1 thang.
  • Bài thuốc chữa viêm mũi, viêm xoang mũi: Dùng ké đầu ngựa 8g, bạch chỉ 12g, bạc hà 4g, tân di 8g đem sắc uống.
  • Bài thuốc chữa viêm xoang, đau nhức đầu do tắc mũi, ngạt mũi: Dùng ké đầu ngựa 20g, hoàng kỳ 30g, tế tân 4g, bạch chỉ 6g, kinh giới 10g, gạo tẻ 60g và một ít đường. Đem dược liệu sắc lấy nước, sau đó cho gạo tẻ vào nấu cháo, cho thêm ít đường. Ngày dùng 1 lần, ăn trong 7 – 10 ngày.
  • Bài thuốc trị đờm đặc vàng, đau đầu, đau vùng cánh mũi, niêm mạc sưng phù nề: Dùng ké đầu ngựa 12g, bạch hà 6g, chi tử 20g, tân di 12g đem tán vụn và pha hãm với nước chè. Mỗi ngày dùng 1 ấm, duy trì bài thuốc từ 7 – 20 ngày.
  • Bài thuốc trị phát ban, sởi, mụn lở loét: Dùng địa phu tử, ké đầu ngựa mỗi vị 8g đem sắc uống.
  • Bài thuốc chữa mụn, ngứa ngáy ngoài da và các chứng bệnh ngứa nổi ban: Dùng ké đầu ngựa, sài hồ, kim ngân, bồ công anh mỗi vị 10g với cam thảo nam 6g, kinh giới 12g, bạc hà 8g đem sắc uống.
  • Bài thuốc chữa đau khớp và đau dây thần kinh: Dùng ké đầu ngựa phối hợp với xuyên khung và uy linh tiên.
  • Bài thuốc chữa dị ứng: Dùng ké đầu ngựa kết hợp với bạch chỉ, bạc hà và tân di.
  • Bài thuốc chữa mụn nhọt: Dùng từ 6 – 12g thương nhĩ tử đem sắc uống.
  • Bài thuốc ngừa bướu cổ do thiếu iod: Dùng thương nhĩ tử đem đập dập và hãm với nước, uống hằng ngày.
  • Bài thuốc trị nước mũi có màu vàng đặc, đầu choáng váng, trán đau kịch liệt: Dùng ké đầu ngựa 8g, kim ngân hoa 10g, thạch cao sống 20g, tân di 15g, bạc hà 1.5g, bạch chỉ 30g, cúc hoa 8g đem sắc uống.
  • Bài thuốc chữa viêm mũi dị ứng: Dùng một lượng ké đầu ngựa, đem sao đến khi có màu xám, sau đó tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 3g, ngày uống 3 lần, liên tục trong 2 tuần. Nếu bệnh chưa hết, nên dừng vài ngày và thực hiện liệu trình tương tự.

Một số điều kiêng kỵ khi dùng dược liệu ké đầu ngựa:

  • Không dùng dược liệu đã mọc mầm, ẩm mốc.
  • Nhức đầu do huyết hư: Không dùng.
  • Tác dụng phụ có thể gặp phải: Mệt mỏi, đau đầu nhẹ, ỉa chảy.

Hiện tại, một số cơ sở cung cấp nguồn dược liệu không đảm bảo an toàn. Do đó bạn đọc có nhu cầu sử dụng nên thận trọng khi lựa chọn nguyên liệu.

Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Vui lòng trao đổi với bác sĩ chuyên khoa nếu có ý định thực hiện những bài thuốc từ dược liệu này.

Mô tả ngắn: Ké đầu ngựa là vị thuốc được dùng nhiều trong y học cổ truyền nước ta. Ké đầu ngựa có công dụng: Tiêu độc, chữa mụn nhọt, chống lở loét, an thần, hạ huyết áp, đau khớp, bướu cổ [Quả sắc uống]. Bướu cổ [cả cây].

Tên thường gọi: Ké đầu ngựa [Quả]

Tên gọi khác: Xương Nhĩ, Thương Nhĩ, Mac Nháng, Phắc Ma,

Ké đầu ngựa có tên khoa học là Xanthium strumarium L., thuộc họ Asteraceae [Cúc].

Đặc điểm tự nhiên

Cây thảo, sống hàng năm, cao 50 – 80 cm, ít phân cành. Thân cây hình trụ, cứng, có khía, màu lục, có những đốm màu nâu tím, có lông cứng.

Lá mọc so le, hình tim – tam giác, dài 4 – 10 cm, rộng 4 – 12 cm, chia 3 – 5 thùy, mép khía răng không đều, có lông ngắn và ở cả hai mặt, gân chính 3; cuống lá dài 10 cm, có lông cứng.

Cụm hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá, màu lục nhạt, gồm hai loại đầu, cùng gốc.

Quả bế đôi, hình trứng, có hai sừng nhọn ở đầu và phủ đầy gai góc, dài 12 – 15mm, rộng 7mm.

Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8.

Cây Ké đầu ngựa

Cây ké đầu ngựa này mọc hoang ở nhiều nơi tại Việt Nam [đất hoang, bờ ruộng, bờ đường]. Khi thu hoạch người ta hái cả cây trừ bỏ rễ phơi hay sấy khô hoặc chỉ hái quả chín rồi đem phơi hay sấy khô. Quả Ké đầu ngựa thu hái khi chưa ngả màu vàng, phơi hoặc sấy khô.

Ké đầu ngựa có nguồn gốc ở châu Mỹ, sau lan ra khắp các vùng cận nhiệt đới châu Á, châu Phi và cả ở châu Âu. Ở châu Á, ké đầu ngựa phân phố từ Ấn Độ, Trung Quốc đến các nước vùng Đông Dương, Đông Nam Á và Nam Á khác ở Việt Nam.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của Ké đầu ngựa là quả và toàn bộ phần trên mặt đất.

Cây Ké đầu ngựa chứa iod với hàm lượng khá cao: 1 gam lá hoặc thân chứa trung bình 200 µg, 1 g quả chứa 220 – 230 µg iod.

Phần trên mặt đất chứa 2 – hydroxytomentosin - 1β, 5β – epoxyd [Malik Mangel S. Vaf cs, 1992; CA 118: 143476a].

Quả chứa nhiều sesquiterpen lacton: Xanthinin, xanthumin, xanthatin, xanthol, isoxanthol.

Quả ké đầu ngựa non chứa nhiều vitamin C và các glucose, fructose [7,2%] sucrose [4,9%] acid hữu cơ phosphatid, kali nitrat, β-sitosterol, -sitosterol, β-D glucosid của β-sitosterol gọi là strumarosid [β-D glucosid có tác dụng chống viêm].

Quả còn chứa tetrahydroxyflavon và stigmasterol. Hạt ké đầu ngựa là nguồn nguyên liệu có dầu béo với tỷ lệ khá cao, nếu chiết bằng dung môi, thu được 30 – 35% một loại dầu bán khô tương tự dầu hướng dương [Helianthus annuus]. Ké đầu ngựa Liên xô [trước đây] có tỷ lệ dầu béo là 41% có thể thu được 175 kg dầu trên 1 ha ké đầu ngựa. Dầu ké là một chất lỏng màu vàng nhạt, không mùi, có vị tương tự dầu thực vật.

Hạt còn chứa một số chất gây độc cho gia súc, trong đó có hydroquinon, cholin và một chất độc hơn chưa xác định. Ngoài ra, hạt Ké đầu ngựa còn có chứa xanthostrumarin và acid oxalic và một lượng iod đáng kể.

Bã còn lại sau khi chiết lấy dầu là nguồn nguyên liệu giàu N 8 -10%, acid phosphoric 3 – 3,5%.

Phần cứng của hạt dùng để chế tạo than hoạt tính. Phần này có 15,9% pentosan có thể dùng làm nguyên liệu tổng hợp furfural.

Trong lá, ngoài iod ra, còn có lượng vitamin C khá cao [7 mg/100g].

Rễ ké đầu ngựa chứa β-sitosterol, stigmasterol, campesterol và một glucosid tan trong nước với độ chảy 242o.

Ngoài ra, toàn cây ké đầu ngựa là nguồn phân hữu cơ rất tốt vì giàu đạm [30 – 40% nitrogen].

Theo tài liệu cổ ké có vị ngọt, tinh ôn, hơi có độc, quy kinh Phế, có tác dụng làm ra mồ hôi, tán phong, dùng trong các chứng phong hàn, đau nhức, phong thấp, mờ mắt, chân tay co giật, tê dại, uống lâu ích khí...

Ké đầu ngựa chế thành viên chữa bướu cổ cho kết quả đạt trên 80%. Ngoài ra, theo tài liệu cũ thì Ké đầu ngựa có thể dùng để chữa những trường hợp như da xù xì màu đỏ như bị hủi. Hiện nay, nhiều vùng ở Việt Nam, Liên Xô cũ và Trung Quốc vẫn dùng Ké đầu ngựa uống để chữa mẩn ngứa, mụn nhọt và bướu cổ.

Ké đầu ngựa

Ké đầu ngựa có tác dụng làm giảm cường độ co bóp tim, giảm thân nhiệt và lợi tiểu.

Rễ ké đầu ngựa cho uống có tác dụng giảm đường huyết trên chuột cống trắng có đường huyết trên chuột cống trắng có đường huyết bình thường.

Ké đầu ngựa đã được chứng minh có tác dụng kháng histamin khi kết hợp với 15 loại dược liệu khác đã được chứng minh.

Hoạt chất xanthumin trong Ké đầu ngựa có tác dụng ức chế thần kinh trung ương.

Dung dịch cồn 95o chứa hoạt chất xanthinin với nồng độ 0,01 – 0,1 % có hoạt tính kháng khuẩn mạnh đối với các vi khuẩn gram âm và các nấm.

Ké đầu ngựa chứa β-sitosterol – β – D – glucosid có tác dụng chống viêm và là thành phần của những chế phẩm điều hòa hoạt động nội tiết, điều trị những bệnh niệu sinh dục ở người.

Quả ké đầu ngựa

Ké đầu ngựa được dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc cao. Liều lượng dùng từ 10 – 16 gram mỗi ngày.

Chữa đau răng: Sắc nước quả Ké đầu ngựa, ngậm lâu trong miệng sau đó nhổ bỏ. Ngậm nhiều lần.

Mũi chảy nước trong, đặc: Quả Ké đầu ngựa sao vàng, tán bột. Mỗi ngày uống 4 – 8 g.

Chữa thủy thũng, bí tiểu tiện: Tán nhỏ 2 vị thuốc thương nhĩ tử thiêu tồn tính và đình lịch. Uống với nước mỗi lần 8g, ngày uống hai lần.

Chữa bướu cổ: Quả hay cây Ké đầu ngựa sắc với nước. Đun sôi, giữ sôi 15 phút, ngày uống 4 - 5 quả.

Chữa thấp khớp, viêm khớp:

· Bào chế thành chè thuốc các vị thuốc: Ké đầu ngựa 20 g, vòi voi 40 g, lá lốt 20 g, ngưu tất 10 g, hãm nước sôi, chia nhiều lần uống trong ngày.

· Ké đầu ngựa 12 g, rễ cỏ xước 40 g, hy thiêm 28 g, thổ phục linh 20 g, cỏ nhọ nồi 16 g, ngải cứu 12 g. Sao vàng, sắc đặc uống. Dùng 7 – 10 ngày.

Chữa phong thấp, tê thấp, tay chân co rút: Quả ké đầu ngựa 12g. Giã nát rồi sắc uống.

Chữa đợt cấp của viêm đa khớp tiến triển: Ké đầu ngựa 12 g, ngưu tất 16 g, hy thiêm 16 g, thổ phục linh 12 g, cành 12 g, tỳ giải 12 g, cà gai leo 12 g, lá lốt 10 g. Sắc uống mỗi ngày 1 thang.

Chữa phong thấp đau khớp, tê bại đau buốt nửa người, hoặc chân tay lở ngứa ra mồ hôi, viêm xoang chảy nước mũi, đau trước trán hay đau ê ẩm trên đỉnh đầu: Ké đầu ngựa 12 g, kinh giới 8g, bạch chỉ 8 g, xuyên khung 6 g, thiên niên kiện 6 g. Sắc uống.

Chữa chứng phong khí mẩn ngứa: Lá ké đầu ngựa tán bột 8 g, uống với rượu ngâm đậu đen. Cùng với đó dùng ngoài song song: lá ké đầu ngựa, lá bồ hòn, lá nghể răm, lá thuốc bỏng, nấu nước để xông và tắm.

Chữa phong hủi:

· Ké đầu ngựa giã vắt lấy nước cốt, cô thành cao, làm thành thỏi, 320 g. Lấy một con cá quả mổ bụng, không bỏ ruột, cho vào một thỏi thuốc, nấu chín với rượu mà ăn. Ăn 3 – 5 con, thì có hiệu quả. Kiêng muối 100 ngày [Hải Thương Lãn Ông].

· Lá ké đầu ngựa, lá đắng cay, lá thầu dầu tía, củ khúc khắc, mỗi vị 12 g, lá khổ sâm, lá hoa hồng, lá thanh cao kinh giới, xà sàng, bạch chỉ, mỗi vị 8 g, nam sâm 4 g. Sắc uống.

Chữa chảy máu máu cam: Ké đầu ngựa, thanh cao, mã đề, giã nát vắt lấy nước cốt uống.

Khi dùng những bài thuốc trên nên kiêng thịt lợn, do khi dùng chung thì cơ thể sẽ bị nổi quầng đỏ.

1] //tracuuduoclieu.vn/ke-dau-ngua.html

2] Đỗ Huy Bích và cộng sự [2006], Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập I, Trang 1044 - 1047

3] Đỗ Tất Lợi [2014] Những Cây thuốc và Vị thuốc Việt Nam. Trang 78 -79.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng dược liệu phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Video liên quan

Chủ Đề