Chi phí không được trừ cho vào chỉ tiêu nào

Việc nộp thuế TNDN là một vấn đề luôn được các doanh nghiệp, công ty quan tâm hàng đầu, trong đó có những chi phí không được trừ đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Bài viết sau đây, Phần mềm kế toán Online EasyBooks sẽ “Hướng dẫn hạch toán chi phí không được trừ sau quyết toán thuế TNDN”, mời quý bạn đọc cùng theo dõi nhé!

Chi phí không được trừ cho vào chỉ tiêu nào

1. Các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN?

Theo khoản 2, Điều 9 Luật Thuế TNDN 2008, các khoản chi không được trừ khi tính thuế TNDN bao gồm:

– Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện được trừ theo quy định tại mục 1 nêu trên, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.

– Khoản tiền phạt do vi phạm hành chính.

– Khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác.

– Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định.

– Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng.

– Phần chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.

– Khoản trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật.

– Khoản trích trước vào chi phí không đúng quy định của pháp luật.

– Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.

– Phần chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu.

– Phần thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

– Phần trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật.

– Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: ngân hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

\>>>>>> Tham khảo: Báo Cáo Dòng Tiền Nội Bộ

2.1. Trường hợp kế toán phát hiện chi phí không được trừ trước khi Cơ quan thuế kiểm tra

Như đã đề cập ở mục 1, kế toán cần phải chủ động rà soát lại tất cả các khoản chi phí trong năm tài chính nhằm phát hiện ra các chi phí có thể bị loại khi quyết toán thuế.

Kế toán tổng hợp các khoản chi phí không được trừ vào tờ khai thuế TNDN, điền tổng chi phí không được trừ vào chỉ tiêu B4: “Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế” trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Tờ khai 03/TNDN).

Đặc biệt lưu ý, kế toán không thực hiện bất cứ bút toán điều chỉnh kế toán nào khi tổng hợp số liệu chi phí không được trừ vì bản chất đây là các chi phí kế toán thực tế phát sinh của doanh nghiệp.

2.2. Trường hợp chi phí không được trừ sau quyết toán thuế

Chi phí không được trừ cho vào chỉ tiêu nào

Khi cơ quan thuế đã thực hiện quyết toán tại doanh nghiệp và phát hiện ra các khoản chi không được trừ mà kế toán chưa chủ động loại ra khi làm tờ khai quyết toán thuế TNDN thì các chi phí này sẽ được nêu trong biên bản kiểm tra thuế của cơ quan thuế tại doanh nghiệp.

Khi đó, kế toán xử lý như sau:

– Không điều chỉnh hạch toán kế toán của các khoản chi phí bị loại sau quyết toán thuế (Giống nguyên tắc của trường hợp 2.1).

– Xem xét điều chỉnh phần thuế TNDN phải nộp tăng thêm (nếu có) và phạt chậm nộp thuế (nếu có) theo số liệu tại Biên bản kiểm tra thuế.

Lưu ý: Rất nhiều kế toán nhầm lẫn các chi phí bị loại sau quyết toán thuế và đưa vào hạch toán vào tài khoản chi phí khác (TK 811). Đây là cách hạch toán hoàn toàn sai và phản ánh sai bản chất chi phí.

Việc bị loại chi phí khi quyết toán dẫn tới 2 trường hợp sau: Không tăng thuế TNDN phải nộp và tăng thuế TNDN phải nộp.

2.2.1. Chi phí bị loại nhưng không tăng thuế TNDN phải nộp

Trường hợp này kế toán không cần xử lý gì thêm. Tuy nhiên cần lưu ý số lỗ được kết chuyển sang các năm sau để tính thuế TNDN sẽ thay đổi.

2.2.2. Chi phí bị loại làm tăng thuế TNDN phải nộp và bị phạt chậm nộp thuế

Trường hợp này thường gặp ở hầu hết các doanh nghiệp là việc bị loại chi phí dẫn tới hậu quả là tăng thuế TNDN phải nộp của năm quyết toán thuế và phạt chậm nộp thuế TNDN tương ứng với số ngày chậm nộp theo biên bản kiểm tra thuế.

Khi đó, kế toán cần phải thận trọng xem xét đến tính trọng yếu của khoản thuế TNDN phải nộp bổ sung để xác định là điều chỉnh phi hồi tố hay hồi tố.

“Trọng yếu” trong kế toán được hiểu theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 01- Chuẩn mực chung như sau:

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.

Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể.

Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

\>>>>> Tìm hiểu thêm: Hạch Toán Giảm Giá Hàng Bán

2.2.2.1. Tăng thuế TNDN phải nộp chỉ dẫn tới điều chỉnh phi hồi tố (Không trọng yếu)

Trường hợp thuế TNDN phải nộp tăng thêm theo Biên bản kiểm tra thuế được đánh giá là không trọng yếu, kế toán thực hiện điều chỉnh phi hồi tố vào BCTC của năm hiện tại bằng bút toán tăng thuế TNDN và phạt chậm nộp thuế (nếu có) vào sổ sách kế toán của năm hiện tại:

– Hạch toán chi phí thuế TNDN phải nộp tăng:

Nợ TK 8211 (Chi phí thuế TNDN hiện hành)

Có TK 3334 (Thuế thu nhập doanh nghiệp)

– Hạch toán khoản tiền phạt chậm nộp thuế TNDN:

Nợ TK 811

Có TK 3339 (Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác)

Ví dụ 3: Điều chỉnh phi hồi tố thuế TNDN phải nộp theo Biên bản kiểm tra thuế

Theo Biên bản kiểm tra thuế ngày 27/12/2022 của Cơ quan thuế tại Công ty TNHH XTG cho Báo cáo thuế năm 2020, công ty bị loại 100.000.000 đồng chi phí không liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, dẫn đến thuế TNDN năm 2020 phải nộp tăng thêm 20.000.000 đồng và phạt chậm nộp thuế TNDN số tiền: 6.370.000 đồng.

Kế toán đánh giá khoản phạt này là không trọng yếu đến BCTC của XTG. Kế toán thực hiện điều chỉnh phi hồi tố vào sổ sách kế toán năm 2022 như sau:

Hạch toán 2 bút toán sau vào sổ sách kế toán của năm 2022 (Điều chỉnh phi hồi tố):

– Hạch toán chi phí thuế TNDN phải nộp tăng thêm

Nợ TK 8211

Có TK 3334: 20.000.000 đồng

– Hạch toán khoản phạt chậm nộp thuế TNDN tương ứng

Nợ TK 811

Có TK 3339: 6.370.000 đồng

2.2.2.2. Tăng thuế TNDN phải nộp dẫn đến phải điều chỉnh hồi tố BCTC (Trọng yếu)

Trường hợp thuế TNDN phải nộp thêm theo Biên bản kiểm tra thuế được kế toán đánh giá là trọng yếu. Kế toán phải áp dụng điều chỉnh hồi tố theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót theo nguyên tắc: Điều chỉnh lại BCTC của tất cả các năm bị ảnh hưởng bởi khoản thuế phải nộp thêm và khoản phạt thuế TNDN.

Lưu ý: Kế toán cần đặc biệt lưu ý rằng, việc xem xét điều chỉnh hồi tố chỉ áp dụng với khoản tiền thuế TNDN bị truy thu (tiền thuế nộp bổ sung), còn khoản phạt chậm nộp tương ứng với khoản tiền thuế TNDN trên Biên bản kiểm tra thuế thì không cần xem xét điều chỉnh hồi tố mà hạch toán vào chi phí năm hiện hành (TK 811).

Ví dụ 4: Ngày 18/04/2023, Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra thuế tại Công ty DYF cho năm quyết toán 2021. Theo Biên bản kiểm tra thuế, thì Công ty DYF bị truy thu thuế TNDN số tiền: 2 tỷ đồng và bị phạt chậm nộp tương ứng là 229,8 triệu đồng. Kế toán của DYF xem xét và xác định khoản tiền thuế bị truy thu năm 2021 là 2 tỷ đồng có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC và quyết định điều chỉnh hồi tố BCTC năm 2021 của DYF.

– Kế toán cần phân tích các chỉ tiêu bị ảnh hưởng và ảnh hưởng lũy kế đến các tài khoản có số dư qua các năm. Kế toán thực hiện điều chỉnh hồi tố lại BCTC năm 2021 và năm 2022 như sau:

+ BCTC năm 2021: Kế toán xác định ảnh hưởng của khoản tiền thuế TNDN bị truy thu lên các chỉ tiêu của BCTC năm 2021 đã phát hành và lập lại BCTC năm 2021.

+ BCTC năm 2022: Do báo cáo này cũng đã phát hành nên kế toán phải thực hiện điều chỉnh lại số dư đầu kỳ của các chỉ tiêu trong BCTC năm 2022 theo BCTC năm 2021 (báo cáo mới) và phải điền thông tin vào cột thông tin so sánh trên thuyết minh BCTC năm 2021 ở cột “Số đầu năm” với Bảng CĐKT và cột “Năm trước” với Báo cáo KQKD.

+ BCTC năm 2023: Chưa phát hành BCTC, do vậy không điều chỉnh gì trên BCTC năm 2023, tuy nhiên kế toán phải lưu ý điều chỉnh lại số dư đầu năm của các tài khoản trên sổ sách kế toán của năm 2023 (TK 421, TK 333) do ảnh hưởng của điều chỉnh hồi tố thuế TNDN truy thu năm 2021.

Lưu ý: Khoản phạt chậm nộp 229,8 triệu đồng không xem xét điều chỉnh hồi tố BCTC năm 2021 mà hạch toán vào TK 811 của năm 2023 (năm hiện hành) số tiền: 229,8 triệu đồng. Số tiền phạt chậm nộp thuế 229,8 triệu đồng, kế toán cần lưu ý loại ra khỏi chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN năm 2023.

– Kế toán cần phân biệt rõ giữa tiền truy thu thuế TNDN và tiền phạt chậm nộp tương ứng vì 2 khoản tiền này phải xem xét điều chỉnh và hạch toán kế toán hoàn toàn khác nhau.

Ngoài ra, kế toán cũng đặc biệt cần lưu ý với người đứng đầu của doanh nghiệp về hành vi trốn thuế có thể bị khởi tố hình sự. Chi tiết kế toán tham khảo điều 200 của Bộ luật hình sự năm 2015 về các hành vi được xem là trốn thuế và khung hình phạt tội trốn thuế.

Như vậy, kế toán cần chủ động nắm vững các quy định của pháp luật về thuế để tránh bị loại chi phí khi quyết toán thuế. Đồng thời trong bài viết cũng đưa ra những hướng dẫn cụ thể cho việc hạch toán chi phí bị loại sau quyết toán thuế của doanh nghiệp.

\>>>>>> Có thể bạn quan tâm: Chính Sách Cho Vay Vốn Hộ Kinh Doanh

3. Cách xử lý các tài khoản chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN

Chi phí không được trừ cho vào chỉ tiêu nào

Để xác định các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN, các bạn kế toán có thể căn cứ vào 3 văn bản sau:

  • Thông tư 78/2014/TT-BTC
  • Thông tư 96/2015/TT-BTC
  • Thông tư 25/2018/TT-BTC

Sau khi đã xác định được khoản chi đó không được trừ thì các bạn có thể tập hợp những khoản đó vào 1 file Excel để theo dõi. Đến cuối năm khi lập tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN thì sẽ nhập số tiền chi phí đó vào Chỉ tiêu B4 trên tờ khai 03/TNDN.

Dưới đây là ví dụ minh họa để các bạn dễ hình dung:

Ví dụ 1: Trong năm 2023, công ty G có doanh thu là 500.000.000, chi phí là 300.000.000, trong đó chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN là 50.000.000.

  • Lợi nhuận trước thuế = 500.000.000 – 300.000.000 = 200.000.000
  • Thu nhập chịu thuế = 200.000.000 + 50.000.000 = 250.000.000.
  • Số thuế TNDN phải nộp = 250.000.000 x 20% = 50.00.000
  • Lợi nhuận sau thuế = 200.000.000 – 50.000.000 = 150.000.000

\=> Trên tờ khai quyết toán thuế 03/TNDN cuối năm:

\> Các bạn nhập vào Chỉ tiêu [B4] – Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế: 50.000.000

\>>>>> Xem thêm: Đối Tượng Của Hạch Toán Kế Toán Là Gì?

Ví dụ 2: Năm 2023, có doanh thu là 500.000.000, chi phí là 300.000.000 trong đó chi phí không được trừ khi quyết toán thuế TNDN là 50.000.000.

Bạn biết các khoản chi phí 50.000.000 này không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nên không hạch toán luôn cho đỡ mệt. Như vậy trên sổ sách chỉ phản ánh chi phí là: 250.000.000

  • Lợi nhuận trước thuế = 500.000.000 – 250.000.000 = 250.000.000
  • Thu nhập tính thuế = 500.000.000 – 250.000.000 = 250.000.000
  • Số thuế TNDN phải nộp = 250.000.000 x 20% = 50.00.000
  • Lợi nhuận sau thuế = 250.000.000 – 50.00.000 = 200.000.000

Như vậy, các bạn đã nhìn thấy số thuế TNDN phải nộp là như nhau. Nhưng lợi nhuận sau thuế trên sổ sách đã tăng lên: Từ 150.000.000 -> 200.000.000, nhưng thực tế lợi nhuận sau thuế chỉ có: 150.000.000 => Báo cáo tài chính là SAI.

Tóm lại, khi phát sinh các khoản chi phí dù là hợp lý hay không hợp thì các bạn vẫn phải hạch toán và ghi nhận theo đúng thực tế đến cuối kỳ kết chuyển để lên BCTC. Khi lập Tờ khai Quyết toán thuế TNDN thì phải loại các khoản chi phí không được trừ ra. Lưu ý là tính trên thu nhập chịu thuế chứ không tính trên lợi nhuận trước thuế.

Trên đây, EasyBooks đã giúp bạn tìm hiểu mức “Hướng Dẫn Hạch Toán Chi Phí Không Được Trừ Sau Quyết Toán Thuế TNDN“. Hy vọng thông tin này hữu ích tới quý bạn đọc.

Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới Phần mềm kế toán EasyBooks qua số hotline: 1900 57 57 54. Đội ngũ nhân viên của SoftDreams luôn hân hạnh được phục vụ Quý khách hàng.