Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản cố định năm 2024
Dựa vào các phương pháp thí nghiệm xác định hiện trạng kinh tế của tài sản cố định và so với tiêu chuẩn hao mòn cho phép. Quan sát trực quan, dựa trên kinh nghiệm thực tế, có hai cách đánh giá Show
-Đánh giá các bộ phận riêng rẽ của tài sản cố định. Dựa trên hệ chỉ tiêu như
-Đánh giá tổng thể tình trạng hao mòn kỹ thuật. Đánh giá tình trạng hao mòn của từng máy, ... cần độ chính xác cao , có
Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị-Theo nguyên giá tài sản cố định Gng= Go + Clđ + Cđk + CcsHĐH Là đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá mua sắm ban đầu, là toàn bộ chi phí thực tế bằng tiền bạc đã chi ra để có được tài sản cố định tại thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng. Ưu điểm : Đơn giản, dễ lập, giữ vững được mặt bằng, nên việc phân tích hoạt động kinh doanh qua các năm được dễ dàng . Nhược điểm : Bỏ qua sự biến động của giá cả, không bám sát thị trường, không phù hợp thực tế kinh doanh không bảo toàn được vốn (nhất là thông qua khấu hao). -Theo nguyên giá đã khấu trừ hao mòn : phương pháp này ưu điểm hơn phương pháp trên vì sát với thực tế . Đánh giá tài sản cố định theo giá đánh lạiGiá trị theo đánh giá lại là nguyên giá tài sản cố định được đem đánh giá lại theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đánh giá với cùng loại tài sản cố định ấy ở thị trường mới nguyên. Do tiến bộ khoa học kỹ thuật, giá đánh lại tài sản thường thấp hơn giá trị ban đầu. Tuy nhiên, trong trường hợp có biến động giá cả, tỷ giá hối đoái ... thì giá đánh lại có thể cao hơn ban đầu của tài sản cố định. Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức khấu hao theo tỷ lệ thích hợp. Tài sản cố định là một bộ phận tài sản quan trọng của doanh nghiệp dù là loại hình thương mại hay sản xuất. Hãy cùng MISA AMIS tìm hiểu cụ thể về khái niệm tài sản cố định, điều kiện ghi nhận và các quy định có liên quan. 1. Tài sản cố định là gì?Tài sản cố định là các tư liệu lao động có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, được sử dụng nhằm tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các điều kiện ghi nhận TSCĐ của nhà nước. Những TSCĐ thường thấy trong doanh nghiệp như: nhà cửa, máy móc, thiết bị, ô tô… Tài sản cố định thường thấy trong doanh nghiệp như: nhà cửa, máy móc, thiết bị, ô tô…2. Điều kiện ghi nhận2.1. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định hữu hình
Các tư liệu lao động là những tài sản hữu hình đáp ứng các tiêu chí: Có kết cấu độc lập; Hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện các chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được Nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
Lưu ýKhi xem xét hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, bộ phận đó vẫn được coi là tài sản cố định độc lập nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
2.2. Điều kiện ghi nhận tài sản cố định vô hình
Ví dụ: Bản quyền, bằng sáng chế, chương trình phần mềm…
** Lưu ý: Những khoản chi phí không đồng thời thỏa mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Một số sai sót thường gặp khi xác định tài sản cố định3.1 Tính sai nguyên giá nên ghi nhận TSCĐ vào công cụ dụng cụ và ngược lạiCăn cứ vào điều kiện số 3 trong điều kiện ghi nhận TSCĐ, để được ghi nhận là TSCĐ thì tài sản đó phải có nguyên giá từ 30 triệu đồng trở lên. Như vậy, các trường hợp thỏa mãn những điều kiện còn lại nhưng không thỏa mãn điều kiện về nguyên giá thì cũng không được ghi nhận là TSCĐ mà sẽ ghi nhận là CCDC. Tuy nhiên, có rất nhiều kế toán do nhầm lẫn trong quá trình xác định nguyên giá TSCĐ nên đã ghi nhận thành TSCĐ. Ví dụ: Công ty A mua một lô hàng trị giá 250 triệu đồng, chi phí vận chuyển 20 triệu đồng. Lô hàng gồm 10 máy tính để bàn sử dụng tại văn phòng. Nếu hiểu sai, kế toán sẽ ghi nhận TSCĐ trị giá 270 triệu đồng. Tuy nhiên, cách tính đúng phải là \=> Nguyên giá TSCĐ: (250+20) / 10 = 27 triệu đồng < 30 triệu đồng Tức là ghi nhận máy tính là công cụ dụng cụ. \>> Xem thêm:
3.2 Gộp mã khi ghi nhận TSCĐĐây là một sai lầm nghiêm trọng song lại thường xuyên xảy ra. Việc các doanh nghiệp mua cùng 1 lúc nhiều thiết bị giống nhau là điều bình thường, ví dụ doanh nghiệp có thể mua 3 chiếc máy in đời mới cùng loại giá 50 triệu đồng/máy để dùng cho văn phòng. Nhiều kế toán trong trường hợp này khi ghi tăng TSCĐ sẽ ghi chung mã cho cả 3 thiết bị. Tuy nhiên, không thể ghi nhận như vậy mà phải tách riêng từng thiết bị theo dõi với một mã riêng. Bởi lẽ, nếu xuất hiện trường hợp doanh nghiệp phải sửa chữa hoặc thanh lý một trong các thiết bị thì sẽ gây ra những sai sót trong ghi nhận. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng luôn phần mềm kế toán để theo dõi, ghi nhận TSCĐ đầy đủ, chính xác hơn, chẳng hạn như phần mềm kế toán MISA AMIS có thể hỗ trợ tất cả các nghiệp vụ liên quan đến quản lý chứng từ, hạch toán, điều chuyển, sửa chữa hay thanh lý TSCĐ. 4. Phân loại tài sản cố định4.1. Phân loại theo hình thái biểu hiệnTheo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp vào TSCĐ hữu hình và vô hình, từ đó lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất. 4.2. Phân loại theo công dụng kinh tếTheo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại:
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy rõ kết cấu TSCĐ và vai trò, tác dụng của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng TSCĐ và tính toán khấu hao chính xác. 4.3. Phân loại theo quyền sở hữuCăn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại:
– TSCĐ thuê hoạt động là những TSCĐ doanh nghiệp thuê về sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo hợp đồng, khi kết thúc hợp đồng TSCĐ phải được trả lại bên cho thuê. Đối với loại TSCĐ này, doanh nghiệp không tiến hành trích khấu hao, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. – TSCĐ Thuê tài chính: xem chi tiết tại bài viết: Tài sản cố định thuê tài chính là gì? 4.4. Phân loại theo tình hình sử dụngTheo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại:
Cách phân loại này giúp cho người quản lý thấy mức độ sử dụng có hiệu quả các TSCĐ của doanh nghiệp như thế nào, từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. 4.5. Phân loại theo nguồn hình thànhCăn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại:
Cách phân loại này giúp người quản lý thấy được TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn nào, từ đó có biện pháp theo dõi, quản lý và sử dụng TSCĐ sao cho có hiệu quả nhất. 5. Các khái niệm liên quan tới tài sản cố địnhKhái niệm Định nghĩa TSCĐ tương tự là TSCĐ có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương. Nguyên giá TSCĐ toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Giá trị hao mòn lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. Khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của tài sản cố định. Thời gian trích khấu hao TSCĐ là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực hiện việc trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ. Số khấu hao lũy kế của tài sản cố định là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo. Giá trị còn lại của TSCĐ là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo. Sửa chữa TSCĐ là việc duy tu, bảo dưỡng, thay thế sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định. \>> Xem thêm: Chi tiết cách hạch toán sửa chữa TSCĐ Nâng cấp TSCĐ là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho TSCĐ nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của TSCĐ so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của TSCĐ; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của TSCĐ so với trước. Bên cạnh các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định, phần mềm kế toán hỗ trợ như phần mềm kế toán online MISA AMIS được ra đời để tự động hóa đến 80% công việc mà một kế toán phải xử lý hàng ngày:
Đặc biệt, tất cả nghiệp vụ trên đều có thể thực hiện mọi lúc, mọi nơi trên thiết bị máy tính có kết nối internet. |