Chứng nhận thương tật ở đâu

Khám giám định thương tật lần đầu do tai nạn lao động

Bước 1: Người lao động hoặc tổ chức sử dụng lao động gửi hồ sơ xin giám định cho Cơ quan thường trực của Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh

 Bước 2: Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực Hội đồng giám định y khoa có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời gian quy định của pháp luật

 Trường hợp không khám giám định, trong thời gian 10 ngày làm việc, Hội đồng Giám định Y khoa cấp tỉnh có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu giám định biết trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng

Bước 3: Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi Hội đồng có kết luận, cơ quan thường trực Hội đồng Giám định y khoa có trách nhiệm phát hành Biên bản giám định y khoa.

Nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện

3. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 21 tháng 5 năm 2012 của liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và báo cáo tai nạn lao động; 2. Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế [nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động] cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án; 1. Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 56/2016/TT-BYT đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao

Theo quy định của pháp luật

Hội đồng Giám định Y khoa tỉnh

Thông tư 56/2017/TT-BYT: //vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=129005 Thông tư 243/2016/TT-BTC: //vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=118550 Luật 84/2015/QH13: //vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=70811 Luật 58/2014/QH13: //vbpl.vn/tw/Pages/vbpq-thuoctinh.aspx?ItemID=46744

Xin chào anh chị tư vấn, em muốn tư vấn về cấp giấy chứng nhận thương tích. Công ty em có một người lao động bị tai nạn lao động. Người đó bị mất đốt 3 ngón 2 bàn tay trái. Người lao động đó được đưa đến trạm y tế để sơ cấp cứu. Sau đó được chuyển đến Phòng khám đa khoa để xử lý vết thương rồi cho về. Công ty em cần giấy chứng nhận thương tích của người lao động để làm hồ sơ bên công ty. Nhưng đến trạm y tế và phòng khám đa khoa thì đều bi từ chối.

Họ đưa ra lý do không thể cấp giấy chứng nhận thương tích mà phải lên bệnh viện đa khoa tỉnh. Vậy anh chị cho em hỏi cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận thương tích do tai nạn lao động? Mong anh chị tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn bảo hiểm xã hội:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Tổng đài tư vấn. Với câu hỏi về cấp giấy chứng nhận thương tích; chúng tôi xin trả lời cho bạn như sau:

Về giấy chứng nhận thương tích do tai nạn lao động

Căn cứ theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 56/2017/TT-BYT:

Điều 5. Hồ sơ khám giám định lần đầu

1. Hồ sơ khám giám định lần đầu do tai nạn lao động:

a] Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này đối với trường hợp người bị tai nạn lao động thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định hoặc Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư này đối với người lao động tại thời điểm đề nghị khám giám định không còn thuộc quyền quản lý của người sử dụng lao động;

b] Bản chính hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế [nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động] cấp theo mẫu quy định tại Quyết định số 4069/2001/QĐ-BYT ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Mẫu hồ sơ bệnh án;”

Như vậy, Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế cấp. Cơ sở y tế cấp giấy là nơi đã cấp cứu, điều trị cho người lao động. Tuy nhiên trong mẫu Giấy chứng nhận thương tích có yêu cầu chữ ký của giám đốc bệnh viện. Do đó có thể hiểu, Giấy chứng nhận thương tích phải do bệnh viện cấp cho người lao động

Trong trường hợp của bạn: người lao động công ty bạn bị tai nạn lao động. Người này được đưa vào trạm y tế để sơ cấp cứu, sau đó chuyển đến Phòng khám đa khoa. Như vậy, trạm y tế và Phòng khám đa khoa không điều kiện cấp giấy chứng nhận thương tích.

Nếu người lao động công ty bạn muốn được cấp giấy chứng nhận thương tích thì cần đến Bệnh viện tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh để điều trị. Sau khi điều trị, người lao động có thể yêu cầu Bệnh viện cấp cho giấy chứng nhận thương tích. Giấy chứng nhận thương tích phải có chữ ký của giám đốc bệnh viện. 

Tư vấn bảo hiểm xã hội trực tuyến 24/7: 1900 6172

Kết luận

Trong trường hợp của công ty bạn: người lao động của công ty bạn cần đến bệnh viện tuyến huyện hoặc tuyến tỉnh điều trị. Sau điều trị người lao động xin cấp giấy chứng nhận thương tích. Về thủ tục tiến hành, người lao động sẽ được bệnh viện hướng dẫn cụ thể.

Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm về cấp giấy chứng nhận thương tích tại các bài viết:

Công ty có trách nhiệm nộp hồ sơ giám định KNLĐ cho người lao động không?

Thủ tục hưởng chế độ tai nạn lao động theo quy định mới

Thời gian giải quyết chế độ tai nạn lao động

Trên đây là giải đáp của công ty về về cấp giấy chứng nhận thương tích.Trong quá trình giải quyết nếu còn vấn đề thắc mắc bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.6172 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp.

Giám định tỉ lệ thương tật ở đâu, chi phí giám định do cơ quan nào chi trả?

Hỏi:

Giám định tỉ lệ thương tật ở đâu, chi phí giám định do cơ quan nào chi trả?

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định về căn cứ khởi tố vụ án hình sự như sau: “Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm.

5. Người phạm tội tự thú”.

Như vậy, người bị hại có quyền tố cáo và làm đơn đề nghị trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật với cơ quan công an về hành vi vi phạm của người phạm tội. Theo điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều luật như tội cố ý gây thương tích, tội hiếp dâm, tội cưỡng dâm, tội làm nhục người khác, …chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Theo Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự quy định Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Khoản 2 điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự quy định: “Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng”.

Như vậy, bạn có thể làm đơn tố cáo đến công an quận, huyện nơi xảy ra hành vi phạm tội để được giải quyết.

Theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về trưng cầu giám định như sau:

1. Khi có những vấn đề cần được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.

2. Quyết định trưng cầu giám định phải nêu rõ yêu cầu giám định vấn đề gì; họ tên người được trưng cầu giám định hoặc tên cơ quan tiến hành giám định; ghi rõ quyền và nghĩa vụ của người giám định quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.

3. Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

a] Nguyên nhân chết người, tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

b] Tình trạng tâm thần của bị can, bị cáo trong trường hợp có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ;

c] Tình trang tâm thần của người làm chứng hoặc người bị hại trong trường hợp có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức và khai báo đúng đắn đối với những tình tiết của vụ án;

d] Tuổi của bị can, bị cáo, người bị hại, nếu việc đó có ý nghĩa đối với vụ án và không có tài liệu khẳng định tuổi của họ hoặc có sự nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

đ] Chất độc, chất ma tuý, chất phóng xạ, tiền giả.”

Đồng thời, theo quy định tại Điều 28 Pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội năm 2004 quy định về việc nhận trưng cầu giám định như sau:

“1. Tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh và cấp Trung ương trưng cầu.

2. Tổ chức giám định tư pháp, tổ chức chuyên môn, người giám định tư pháp thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý có trách nhiệm tiếp nhận và thực hiện việc giám định do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ở cấp Trung ương trưng cầu và các việc giám định phức tạp do cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng ở cấp huyện, cấp tỉnh trưng cầu”.

Như vậy, trong vụ án, Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án… có quyền ra Quyết định trưng cầu giám định về tỷ lệ thương tật.

- Chi phí giám định trong dân sự: Do đương sự chi trả

- Chi phí giám định trong hình sự: Do cơ quan tiến hành tố tụng chi trả, hoặc do bên yêu cầu chi trả tùy từng sự việc, kết quả giám định, kết luận sự việc.

Video liên quan

Chủ Đề