Chứng từ thanh toán lương cộng tác viên năm 2024
Công ty có ký hợp đồng với các cộng tác viên, các cộng tác viên có nhiệm vụ môi giới các sản phẩm và nhận phần trăm khi môi giới. Tôi muốn hỏi Luật sư việc trả tiền cho các cộng tác viên này có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn! Trả lời: Cảm ơn Qúy Khách đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật FDVN (FDVN). Đối với các yêu cầu tư vấn của Qúy Khách,sau khi nghiên cứu các quy định pháp luật liên quan, FDVN có một số trao đổi như sau: Hiện nay, Bộ luật lao động và các văn bản liên quan chưa quy định rõ về hợp đồng cộng tác viên, việc xem xét tiền lương của các công tác viên có được đưa vào chi phí hợp lý để khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp hay không cần xem xét các yếu tố thỏa mãn các điều kiện để được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 6 Thông tư 119/2014/TT-BTC quy định các điều kiện để doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi: “1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.” Như vậy, để được khấu trừ chi phí tính thuế thu nhập cá nhân, doanh nghiệp cần đáp ứng 3 điều kiện nêu trên. Mặt khác, tại Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC quy định các khoản cho không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao bồm: – Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật. – Các Khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty. – Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện. – Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. Có thể thấy, tiền lương trả cho cộng tác viên chính là các chi phí phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải trả lương cho các cộng tác viên để duy trì và phát triển công ty. Như vậy, căn cứ theo các quy định đã trích dẫn nêu trên, tất cả các khoản tiền công trả cho người lao động phát sinh trực tiếp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật, không thuộc các trường hợp không được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân, thì các khoản chi này sẽ được tính vào các chi phí hợp lý để được khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp. Trên đây là ý kiến tư vấn của FDVN liên quan đến yêu cầu tư vấn của Qúy Khách trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật. Hy vọng ý kiến tư vấn của FDVN sẽ hữu ích cho Qúy Khách. Cộng tác viên là những lao động tự do, là vị trí không chính thức trong sơ đồ hoạt động của doanh nghiệp. Vậy cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho lao động là cộng tác viên như thế nào là đúng quy định? Kế toán cần nắm rõ trong bài viết dưới đây. 1. Định nghĩa về thuế thu nhập cá nhânThuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền thuế mà những người có thu nhập phải thực hiện trích nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã tính các khoản giảm trừ. Các đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế.
\>>>> Xem thêm: 02 cách nộp thuế tncn chi tiết nhất 2021 Căn cứ theo Điều 513 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau: Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ thực hiện hợp đồng công việc là cộng tác viên, bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên làm việc và phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này. Chính vì thế mà hợp đồng cộng tác viên không phải là hợp đồng lao động. Khi trả thu nhập cho cộng tác viên, doanh nghiệp phải có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN với mức 10% (đối với mức thu nhập từ 2.000.000 VNĐ trở lên). Trường hợp này, cộng tác viên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh. Tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau: “Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% thu nhập trước khi trả cho cá nhân”. Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi được giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thù cá nhân làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư 92 rồi gửi đến tổ chức trả thu nhập, mục đích để làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN. Điều kiện để người lao động được làm cam kết này là:
* Lưu ý:
Trên đây là những thông tin về thuế thu nhập cá nhân cho cộng tác viên. Hy vọng kế toán sẽ có thêm nhiều kiến thức bổ ích để áp dụng vào doanh nghiệp của mình. |