Có bao nhiêu loại đất trong luật đất đai
Pháp luật hiện nay quy định các loại đất ở Việt Nam như thế nào? Căn cứ để xác định loại đất là gì? Có mấy loại đất chính? Đây là các câu hỏi được bạn đọc đặt ra rất nhiều. Vì thế trong bài viết này, chúng tôi sẽ trích dẫn các quy định về luật đất đai để bạn đọc nắm rõ. .png)Có bao nhiêu loại đất theo quy định của pháp luật hiện nay Show
Phân loại các loại đất theo quy định của pháp luật Việt NamTheo quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2013. Thì có các loại đất chính ở Việt Nam như sau: Nhóm đất nông nghiệpBao gồm các loại đất sau đây:
Nhóm đất phi nông nghiệpBao gồm các loại đất sau đây:
Nhóm đất chưa sử dụngCó bao nhiêu loại đất theo quy định của pháp luật hiện nayBao gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng. Hiện trạng việc xác định loại đất khi cấp giấy chứng nhận là rất quan trọng đối với mỗi người. Vì đối với mỗi loại đất sẽ có giá cả, mục đích sử dụng khác nhau. Và tiền sử dụng đất phải nộp khi cấp giấy chứng nhận( sổ đỏ) cũng sẽ được quy định rất khác nhau. Căn cứ để xác định loại đất được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 như sau:
Có thể chuyển đổi mục đích sử dụng đất khôngTheo quy định của Luật Đất đai 2013 tại Điều 52. Thì các căn cứ để cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm: – Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, trong trường hợp có sự thay đổi về sử dụng đất thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ủy quyền. Làm đơn xin phép và cơ quan nhà nước căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện. Để đưa ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hay không. Chứ không phải muốn viết đơn xin phép chuyển là được chuyển. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phépCăn cứ tại Điều 57 luật Đất đai 2013 thì các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
Các trường hợp không phải chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phépCó 5 trường hợp mà bạn chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Theo quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT , người sử dụng đất được phép chuyển mục đích sử dụng đất mà không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể: Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; – Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm; – Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm; – Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở; – Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp. Lưu ý: Tuy không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng khi chuyển mục đích sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải đăng ký biến động đất đai. Các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Đất đaiNhững hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai, được quy định cụ thể tại Điều 12 Luật đất đai 2013 như sau:
Luật Đất đai năm 2013 đã quy định một cách tổng thể, chi tiết và khoa học hơn. Trên cơ sở đó để người sử dụng đất cũng như các chủ thể khác có quyền và trách nhiệm trong việc quản lý sử dụng đất. Đồng thời dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ các hành vi bị cấm khi thực hiện các hoạt động liên quan đến đất đai. Như vậy, việc không sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích. Được coi là hành vi bị pháp luật đất đai nghiêm cấm. Khi thực hiện hành vi này, tùy theo tính chất, mức độ. Sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Các quyền và nghĩa vụ khi được Nhà nước giao đấtTheo quy định tại Điều 173 và Điều 174 Luật Đất đai năm 2013. Thì quyền và nghĩa vụ của Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền và có thu tiền sử dụng đất như sau: Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất – Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. – Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê – Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này. – Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:
Quan tâm về chủ đề này, mời bạn đọc tham khảo thêm nhiều bài viết khác tại: tố tụng Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. |