D dimer test là gì

     NHẮC LẠI SINH LÝ
     Trong điều kiện bình thường, quá trình hình thành các cục đông [tạo fibrin] luôn cân bằng với quá trình tan cục đông [tiêu fibrin].
      Tất cả các hoạt hoá quá mức quá trình tạo fibrin đều có thể dẫn tới bệnh lý huyết khối.
     Tất cả các hoạt hoá bất thường của quá trình tiêu fibrin đểu có thể dẫn tới biến chứng chảy máu.
1. Quá trình tạo fibrin [fibrinoformation]: dưới tác động của thrombin, fibrinogen lưu hành được chuyển thành fibrin đơn phân [monomere] rồi thành fibrin polymere dưới tác động của yếu tố XIII.
2. Quá trình tiêu fibrin [fibrinolyse]: Dưới tác động của các chất hoạt hoá quá trình tiêu fibrin, plasminogen lưu hành được chuyển thành plasmin, chất này phá hủy yếu tố V, yếu tố VIII, fibrinogen và fibrin.

 


      Trong các điều kiện sinh lý, xuất hiện các cục đông fibrin trong tuần hoàn khởi phát tình trạng tiêu fibrin thứ phát với sự giải phóng plasmin và xuất hiện các sản phẩm thoái giáng của fibrinogen và fibrin [PDF - Produits de Degradation du Fibrinogene et de la Fibrine], bao gồm các mảnh X và Y xuất hiện sớm và các mảnh D và E xuất hiện muộn. 


      Các sản phẩm thoái giáng của fibrinogen và fibrin [PDF] không cho phép phân biệt nguồn gổc từ sản phẩm thoái giáng của fibrinogen hay từ sản phẩm thoái giáng của fibrin. Từ một vài năm nay, nhờ sử dụng các kháng thể đơn dòng, người ta đã có thể xác định một cách đặc hiệu các sản phẩm thoái giáng của fibrin bằng cách đo các D-dimer.

      Các D-dimer là bằng chứng cho sự hiện diện của fibrin trong tuần hoàn và có thể được sử dụng để:


1. Chẩn đoán các bệnh lý huyết khối: giá trị của D-dimer gia tăng trong 90% các trường hợp huyết khối tĩnh mạch sâu, trong 95% các trường hợp tắc mạch phổi và chỉ thấy ở 5% những người không có bệnh huyết khối.
2. Phát hiện các BN có tình, trạng tăng đông máu: xuất hiện các D-dimer ở một BN nằm liệt giường giúp hướng nhiều tới khả năng có huyết khối mới được hình thành và là bằng chứng đòi hỏi phải làm thêm các thăm dò để xác định huyết khối và chỉ định điều trị hoặc dự phòng chống đông cho BN.
3. Theo dõi các bệnh lý huyết khối theo tiến triển thời gian và để đánh giá hiệu quả điều trị:
Một sự bình thường trở lại các giá trị của D-dimer trong thời gian theo dõi chứng tỏ quá trình hình thành fibrin được cân bằng trở lại nhờ áp dụng điều trị.
Ngược lại, một xuất hiện các D-dimer trở lại trong thời gian theo dõi gợi ý bệnh lý huyết khối tắc mạch tái phát.

      MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM


1. Để giúp cho chẩn đoán một huyết khối tĩnh mạch đã được hình thành.
2. Cũng có thể được sử dụng để giúp chẩn đoán tình trạng đông máu rải rác trong lòng mạch [CIVD hay DIC].

      CÁCH LẤY BỆNH PHẨM
     XN được thực hiện trên huyết tương, ống nghiệm có chất chống đông citrat 3,8% [1 thể tích citrat cho 9 thể tích máu]. Không nhất thiết ỵêu cầu BN cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm XN.

      GÍA TRỊ BÌNH THƯỜNG            < 0.5 µg/mL

     TĂNG NỒNG ĐỘ CÁC D-dimer


      Các nguyên nhân chính thường gặp là:
1. Tắc mạch phổi.
2. Huyết khối các tĩnh mạch sâu.
3. Huyết khối động mạch.
4. Đông máu rải rác trong lòng mạch [CIVD].
5. Nhồi máu cơ tim.
6. Xơ gan.
7. Giai đoạn sau mổ.
8. Làm cầu nối tĩnh mạch-phúc mạc [shunt péritonéoveineux].
9. Tình trạng tăng đông máu:
- Chấn thương.
- Nhiễm trùng.
- Các tháng cuối của thời kỳ mang thai.
- Bệnh lý ác tính.
- Giai đoạn hậu phẫu.
10. Sản giật
11. Chấn thương.
12. Sau điều trị tiêu fibrin [fibrinolysis].

      CÁC YẾU TỐ GÓP PHẦN LÀM THAY ĐỔI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM


- Các thuốc làm tăng kết quả XN: thuốc tiêu fibrin.
- Các kết quả dương tính giả có thể xảy ra khi có hiệu giá yếu tố dạng thấp cao trong huyết thanh

      LỢI ÍCH CỦA XÉT NGHIỆM ĐINH LƯỢNG D-dimer


1. XN có giá trị để chẩn đoán các bệnh lý huyết khối [độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 90%].
- Nếu giá trị D-dimer bình thường ở BN nghi vấn bị bệnh lý huyết khối tắc mạch thì chẩn đoán huyết khối tắc mạch là ít có khả năng đúng.
- Nếu giá trị D-dimer tăng cao ở BN nghi vấn bị bệnh lý huyết khối tắc mạch làm tăng thêm khả năng chẩn đoán, và cần phải tiến hành nhanh các thăm dò bổ sung [chụp tĩnh mạch; chụp nhấp nháy phổi đánh giá tình trạng thông khí - tưới máu] và cũng là một bằng chứng để bắt đầu điều trị chống đông ngay cho BN.
2. XN có giá trị để phát hiện các tình trạng tăng đông.
3. XN hữu ích để theo dõi tiến triển theo thời gian các bệnh lý huyết khối và để đánh giá hiệu quả điều trị.
Cần chú ý là định lượng D-dimer ngày càng được nhiều thầy thuốc dùng để thay thế cho XN định lượng các sản phẩm thoái giáng fibrin do có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt hơn.

       CÁC HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LÂM SÀNG DỰA TRÊN Y HỌC BẰNG CHỨNG


- Ở các BN có nguy cơ thấp bị huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới, kết quả của các XN sau có thể được sử dụng để loại trừ tình trạng huyết khối tĩnh mạch, sâu:
1. XN định lượng D-dimer âm tính [làm theo phương pháp đo độ đục hay ELISA] cho phép loại trừ các huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần [huyết khối tĩnh mạch từ gối đến tĩnh mạch hiển] và đoạn xa [huyết khối tĩnh mạch vùng bắp chân].
2. Kết quả XN D-dimer trên máu toàn phần âm tính kết hợp với điểm Well thấp cho phép loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu ở chi dưới đoạn gần và xa.
3. Kết quả XN D-dimer trên máu toàn phần âm tính cho phép loại trừ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới đoạn gần.
- Các BN có. nguy cơ từ vừa đến cao bị huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới không thể loại trừ được huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới chi đơn độc dựa vào XN D-dimer âm tính

       CÁC CẢNH BÁO LÂM SÀNG


- Kết quả XN D-dimer dương tính chỉ dẫn có một nồng độ cao bất thường của các sản phẩm thoái giáng của fibrin. Điều này chứng tỏ có tình trạng hình thành huyết khối và tiêu fibrin có ý nghĩa trong cơ thể. Cần tiến hành làm thêm các XN khác để tìm kiếm vị trí hay nguyên nhân huyết khối.
- Kết quả XN D-dimer bình thường cho thấy rất nhiều khả năng là bệnh nhân không có tình trạng bệnh lý cấp tính nào gây nên quá trình hình thành và thoái giáng cục huyết khối trong cơ thể.

Xét nghiệm D-dimer là một loại xét nghiệm máu được sử dụng để giúp loại trừ sự hiện diện của cục máu đông nghiêm trọng trong cơ thể. Khi bạn có vết thương, cơ thể sẽ thực hiện nhiều bước để khiến vết thương ngưng chảy máu. Đó là một diễn tiến bình thường của việc chữa lành vết thương - nếu không có nó, bạn sẽ tiếp tục chảy máu và đó hẳn là một vấn đề nghiêm trọng cần giải quyết.

Sau khi máu đã ngừng chảy, cơ thể không cần cục máu đông nữa. Vì vậy, cơ thể của bạn lại tiếp tục thực hiện một loạt các bước khác nhằm tiêu huỷ cục máu đông. Cuối cùng, chỉ còn một số chất sót lại trong máu. Một trong những chất còn sót lại đó là D-dimer. Hay nói cách khác, D-Dimer là sản phẩm của quá trình tiêu huỷ cục máu đông. Thông thường, sau một thời gian ngắn, nó sẽ biến mất. Do đó, kết quả nồng độ D-dimer cao trong máu có thể cảnh báo cơ thể bạn có cục máu đông lớn như huyết khối tĩnh mạch sâu. Với huyết khối tĩnh mạch sâu, bạn có một cục máu đông nằm sâu trong một trong các tĩnh mạch, thường là ở chân và nó có thể dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng.

Bác sĩ có thể sử dụng xét nghiệm này để kiểm tra mức D-dimer trong máu của bạn, để tìm ra liệu bạn có thể có cục máu đông lớn nào hay không.

Khi nào bạn cần thực hiện xét nghiệm này?

Một số xét nghiệm giúp chẩn đoán đúng bệnh, ngược lại, một số xét nghiệm khác lại hữu ích hơn trong việc loại trừ bệnh lý gây ra một tình trạng nào đó. Xét nghiệm D-dimer có thể được sử dụng theo cả hai cách, dựa trên những gì bác sĩ đang tìm kiếm.

Xét nghiệm D-dimer hữu ích nhất khi bác sĩ cho rằng có điều gì khác đang gây ra các triệu chứng của bạn và muốn nhanh chóng loại trừ các nguyên nhân sau:

  • Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới, khiến bạn bị sưng, đau hoặc đỏ ở chân.
  • Thuyên tắc phổi, là tình trạng cục máu đông di chuyển đến phổi của bạn có thể dẫn đến khó thở, tim đập nhanh, đau ngực và ho.

Trong trường hợp này, xét nghiệm chỉ hữu ích nếu bạn không có nhiều khả năng bị cục máu đông. Xét nghiệm D-dimer dương tính không có nghĩa là bạn có cục máu đông. Các thử nghiệm khác sẽ cần thiết để kiểm tra điều đó như siêu âm mạch máu chi dưới hay chụp cắt lớp vi tính mạch máu phổi.

Có thể bạn quan tâm: Huyết khối tĩnh mạch sâu

Nguy cơ có cục máu đông cao ở những đối tượng sau:

  • Hội chứng kháng phospholipid, một bệnh lý miễn dịch của bạn;
  • Một số bệnh lý bẩm sinh đặc biệt;
  • Phẫu thuật lớn, chẳng hạn như thay thế đầu gối;
  • Chấn thương nặng, chẳng hạn như gãy chân;
  • Ngồi hoặc nằm trong thời gian dài, chẳng hạn như đi máy bay dài hoặc nằm viện;
  • Mang thai hoặc nếu bạn vừa mới sinh con;
  • Một số bệnh ung thư.

D-dimer cũng có thể được sử dụng để kiểm tra tình trạng đông máu nội mạch lan tỏa [DIC], trong đó cục máu đông hình thành trong các mạch máu nhỏ khắp cơ thể bạn đồng thời gây chảy máu. Bệnh cảnh này rất nguy hiểm đến tính mạng. Nó cũng được sử dụng để kiểm tra việc điều trị DIC. Nếu nồng độ D-dimer giảm xuống, đó là dấu hiệu cho thấy điều trị có hiệu quả.

Xét nghiệm D-Dimer diễn ra như thế nào?

Bạn không cần phải làm bất cứ điều gì đặc biệt để sẵn sàng cho xét nghiệm D-dimer. Điều dưỡng sẽ sử dụng một cây kim mỏng để lấy một lượng máu nhỏ để thực hiện xét nghiệm. Xét nghiệm này có kết quả nhanh chóng, do đó, thường được sử dụng trong các phòng cấp cứu.

Ý nghĩa của kết quả xét nghiệm

Bác sĩ sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn ý nghĩa của kết quả. Nếu kết quả của bạn là "âm tính", rất có thể bạn không gặp vấn đề với cục máu đông nghiêm trọng. Nếu kết quả của bạn là "cao", điều đó có nghĩa là bạn sẽ cần xét nghiệm thêm để xem liệu bạn có cục máu đông nghiêm trọng hay không. Kết quả này không khẳng định rằng bạn có huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới hoặc thuyên tắc. Nhưng kết quả âm tính của nó có thể giúp loại trừ chúng.

Một số nguyên nhân khác cũng có thể làm chỉ số D-Dimer cao trong máu như: nhiễm trùng, bệnh lý gan, một số bệnh ung thư…

Xem thêm: Thuyên tắc phổi

Bệnh viện Nguyễn Tri Phương - Bệnh viện Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh

  facebook.com/BVNTP

  youtube.com/bvntp

Video liên quan

Chủ Đề