Danh từ có nghĩa là gì

Để giao tiếp và làm bài tập làm văn đạt điểm số cao, các em cần hiểu rõ khái niệm danh từ là gì? Cách sử dụng và phân loại các dạng danh từ số ít, danh từ số nhiều. Hãy cùng thuvienhoidap.net tìm hiểu chủ đề văn học này nha.

Khái niệm danh từ là gì?

a – Khái niệm

Danh từ là những dùng để chỉ tên gọi, địa điểm, biệt danh, hiện tượng thiên nhiên, các khái niệm, đơn vị, tên ký hiệu khoa học, các định luật, tên vị trí, tên đường…Đơn giản thì danh từ là tên của người, sự vật, hiện tượng, khái niệm và đơn vị.

b – Ví dụ danh từ 

  • Ví dụ 1: Bà tôi có mái tóc bạc phê. Danh từ là “ Bà “ là danh từ chỉ người nói về người bà của mình.
  • Ví dụ 2: Đường Lê Duẩn là con đường sầm uất nhất Sài Gòn. Trong ví dụ này có nói đến 2 danh từ chỉ địa điểm là Lê Duẩn và Sài Gòn.
  • Ví dụ 3: Oxi là nguyên tố hóa học phổ biến nhất trên hành tinh. Oxi là danh từ chỉ tên nguyên tố hóa học.
  • Ví dụ 4: Sông Hồng là dòng sông dài nhất Miền Bắc. Trong ví dụ này có 2 danh từ gồm Sông Hồng [ danh từ chỉ tên một con sông] và Miền Bắc [ danh từ chỉ địa điểm].
  • Ví dụ 5: Nhóm nhạc K-ICM gồm mấy thành viên? Danh từ là K-ICM.

Phân loại danh từ trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt, danh từ được chia làm 2 loại chính gồm danh từ riêng và danh từ chung và các danh từ chỉ hiện tượng, chỉ vật, chỉ người…

1 – Danh từ riêng 

a – Khái niệm

Danh từ riêng là tên gọi riêng của một sự vật, tên gọi, biệt danh, địa điểm… và tên gọi riêng này không trùng lặp với nhau. Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa chữ cái đầu tiên cho dù nó nằm ở bất kỳ vị trí nào trong câu.

b – Ví dụ danh từ riêng 

  • Ví dụ 1: Các danh từ tên tỉnh ở Việt Nam như Hà Nội, Khánh Hòa, Ninh Bình, Phú Yên… là các danh từ riêng chỉ địa điểm và không bao giờ bị trùng lặp với nhau để giúp phân biệt được các địa điểm này.
  • Ví dụ 2: Nam, Hồng, Phương, Như Ý là 4 học sinh giỏi nhất lớp. Các danh từ riêng này là tên gọi của những người bạn trong lớp. Tuy nhiên loại danh từ này có thể trùng lặp vì nhiều người có tên giống nhau.
  • Ví dụ 3: Thầu Chín, Tống Văn Sơ là những biệt danh của Bác Hồ. 3 danh từ Thầu Chín, Tống Văn Sơ và Bác Hồ là những biệt danh khác của Chủ Tịch Hồ Chí Minh kính yêu của dân tộc Việt Nam.

2 – Danh từ chung

a – Định nghĩa 

Danh từ chung là loại danh từ được sử dụng để chỉ một sự vật, hiện tượng cụ thể nào đó. Danh từ chung được chia thành 2 loại chính gồm danh từ danh từ cụ thể và danh từ trừu tượng.

Danh từ cụ thể: Là những danh từ chỉ sự vật mà chúng ta có thể cảm nhận được bằng các giác quan trên cơ thể như mắt, tai, xúc giác…Khi viết chúng ta không cần viết hoa loại danh từ này.

Ví dụ danh từ cụ thể [ danh từ riêng]: Sách, vở, mưa, nắng, gió, bão, bàn, ghế, xe máy, xe đạp…

Danh từ trừu tượng: Là các dạng danh từ chúng ta không thể cảm nhận được bằng các giác quan trên cơ thể và thường được đặt tên từ trước.

Ví dụ danh từ trừu tượng: Định nghĩa, khái niệm, công thức, phân số, hằng số, nguyên tố…

3 Các loại danh từ khác

Nhiều trường hợp chúng ta có thể nhận biết và phân loại danh từ dựa theo những kiểu sau:

a – Danh từ chỉ người

Là kiểu danh từ dùng để xưng hô, giao tiếp, phân biệt giữa người với người trong xã hội. Danh từ chỉ người không cần viết hoa chữ cái đầu dòng và sử dụng đúng đối tượng mà mình muốn mô tả.

Ví dụ danh từ chỉ người: Học sinh, giáo viên, công nhân, kỹ sư, ca sĩ, họa sĩ, bác sỹ, y tá, thầy giáo, cô giáo, bảo vệ, vệ sỹ…

b – Danh từ chỉ vật

Là loại danh từ dùng để chỉ các loài vật, các loài cây, các loài cá, các vật dụng, kiến trúc,công trình, phương tiện…. Mỗi loại vật trên thế giới đều có 1 tên gọi riêng để phân biệt với các loại khác.

Ví dụ danh từ chỉ vật:

  • Hoa hồng, hoa mai, hoa cúc, hoa lan, hoa phượng [ các danh từ chỉ loài hoa]
  • Vịt, gà, chim bồ câu, chim sẻ, chim đà điểu, chim sáo, chim họa mi [ các danh từ chỉ loài chim]
  • Cá sấu, cá heo, cá voi, cá trê, cá chép [ các danh từ chỉ tên các loài cá ]
  • Mũ, áo, quần, giày, dép, balo [ các danh từ chỉ vật dụng cá nhân]

c – Danh từ chỉ hiện tượng

Là loại danh từ chỉ tất cả những hiện tượng thiên nhiên có thể xảy ra trên thế giới, đó có thể những hiện tượng do con người tạo ra.

Ví dụ danh từ chỉ hiện tượng: Nắng, mưa, động đất, sóng thần, thủy triều, triều cường, lốc xoáy…

d – Danh từ chỉ khái niệm

Là các dạng danh từ chỉ những khái niệm khoa học tự nhiên, khoa học xã hội hay các lĩnh vực khác trong giáo dục.

Ví dụ danh từ chỉ khái niệm: Định lý, định nghĩa, định luật, ý nghĩa, công thức, phương trình, chứng minh, giải thích…

e – Danh từ chỉ đơn vị 

Là các loại danh từ chỉ các đơn vị đo thể tích, diện tích, trọng lượng, kích thước… Những vật gì có thể đo được đều có một hay nhiều đơn vị đo đặc trưng.

Ví dụ danh từ chỉ đơn vị: Cái, kg, mét vuông, mét, centimet, lít, công suất, mét khối…

Cụm danh từ là gì?

a – Khái niệm

Cụm danh từ là tập hợp của nhiều danh từ hay các nhóm danh từ đi chung với nhau để tạo thành một cụm danh từ có nghĩa cụ thể nào đó. Mỗi danh từ được tạo thành trong cụm danh từ đều có nghĩa riêng nhưng khi tập hợp lại với nhau thì thành một ý nghĩa duy nhất.

b – Cấu tạo cụm danh từ 

Cụm danh từ có 3 phần chính gồm: phần trước, phần trung tâm và phần sau

  • Trước danh từ là gì? phần trước danh từ thường là các từ chỉ số lượng như cái, con, các số tự nhiên đếm được [ một, hai, ba…] 
  • Phần trung tâm: là các danh từ chính chỉ sự vật, hiện tượng, đơn vị…
  • Sau danh từ là gì? Sau danh từ thường là các từ chỉ định như kia, đó, này…

Cụm danh từ có thể được cấu tạo thiếu phần trước hoặc phần sau nhưng phần trung tâm phải có.

c – Ví dụ cụm danh từ

  • Ví dụ 1: Học sinh kia, cô giáo đó, bác sĩ kìa… 
  • Ví dụ 2: Hai học sinh, 3 con cá, một lít nước, vài mét vải…

Kết luận: Đây là đáp án cho câu hỏi danh từ là gì? cụm danh từ là gì? ví dụ các loại danh từ chi tiết nhất.

[Last Updated On: 11/03/2022]

Danh từ là gì? Chức năng danh từ, phân loại và miêu tả danh từ.

1. Định nghĩa

Danh từ là những từ có ý nghĩa khái quát “ý nghĩa sự vật”. Đó là những từ gọi tên vật thể, hiện tượng tự nhiên và hiện tượng xã hội hoặc những từ phản ánh khái niệm trừu tượng được con người nhận thức như các vật thể tồn tại trong hiện thực.

Ví dụ:

– Từ gọi trên vật thể: Ông bà, cha mẹ, thầy giáo, học sinh, bồ câu, bàn, cam…

– Từ gọi tên hiện tượng tự nhiên và xã hội: mưa, sét, ngày, đêm, làm, giá, công ty…

– Từ biểu thị khái niệm trừu tượng: chính trị, đạo đức, tâm hồn.

2. Các tiểu loại

Có thể chia thành 2 loại

a/ Danh từ riêng:

Là những từ dùng để gọi tên riêng của từng người, từng địa danh, từng sự vật … hay nói cách khác đó là những từ chỉ các sự vật riêng lẻ, cá biệt, duy nhất.

Đặc điểm ngữ pháp của danh từ riêng:

– Không kết hợp trực tiếp với những từ chỉ số lượng [số từ].

Ví dụ: Không thể nói: Những [cái] Hà Nội; Sáu Nguyễn Văn Nam

Trong thực tế, đôi khi có thể gặp các kết hợp gồm: Từ chỉ số lượng + danh từ riêng.

Ví dụ:

+ Đó là một Điện Biên Phủ trên không đối với không lực Mỹ.

+ Lớp tôi có hai Nguyễn Văn Nam.

+ Gia đình bạn tôi có ba Honda.

Trong những ví dụ trên tuy về hình thức kết hợp thì đều là:

Số từ + danh từ riêng nhưng về một biểu hiện ý nghĩa lại có sắc thái khác nhau.

TH1: Danh từ riêng không còn có ý nghĩa là địa điểm: Điện Biên, thị trấn Điện Biên … mà mang ý nghĩa tính chất “một Điện Biên Phủ – một thất bại có tính chất nặng nề như thất bại Điện Biên Phủ.

TH 2: Tuy vẫn là chỉ tên riêng một người nhưng do chỗ trùng nhau về tên nên có thể tính toán, phân lượng để tách hẳn một tên ra.

TH 3: Tên riêng chỉ còn ý nghĩa là một nhãn hiệu gắn cho sự vật. Thông thường tên riêng dùng làm nhãn hiệu này không phải gắn vào chỉ một sự vật và một loại sự vật, do đó mà chúng có thể kết hợp được với từ chỉ số lượng.

Ví dụ: Xe máy Honda, rượu Napôlêong

Vì vậy mà chúng ta có thể dùng nhãn hiệu thay thế cho tên sự vật đó: Mua một honda; Hôm nay cửa hàng không có [rượu] Napôlêong.

– Không kết hợp với những từ để hỏi như: nào, gì và các từ chỉ định: này, ấy.

Ví dụ:

+ Không nói Nguyễn Văn Nam nào?

+ Hà Nội này.

Tất nhiên nếu trường hợp có 2, 3 Nguyễn Văn Nam mà muốn tính toán, phân lượng thì vẫn có thể dùng.

Ví dụ: Sinh viên Trung Quốc có 2 người tên Hoa, anh muốn gặp Hoa nào?

– Danh từ riêng chỉ dùng trong tiếng Việt thường dùng dưới dạng kết hợp với danh từ khác để chỉ quan hệ xã hội, gia đình, gia tộc.

Ví dụ: Minh – bác Minh, Hạnh – cô Hạnh, Tạ Quang Bửu – Giáo sư Tạ Quang Bửu.

* Trong chính tả, danh từ riêng phải viết hoa.

b/ Danh từ chung:

Bao gồm tất cả những từ có ý nghĩa khái quát gọi tên một loại sự vật chứ không phải tên riêng của một sự vật.

Danh từ chung có các tiểu loại:

+ Danh từ loại thể [còn gọi là danh từ biệt loại] mang ý nghĩa mờ nhạt, không biểu thị sự vật hiện tượng nên dùng để xác định ý nghĩa cá thể, ý nghĩa chủng loại … con, cái [chiếc] , bức, tờ, cuộn, tấm [quyển], quả .

Danh từ loại thể thường đứng trước 1 danh từ chung chỉ 1 chủng loại nào đó: con gà, cái bàn ..

Danh từ loại thể “con” thường đứng trước danh từ chỉ chủng loại về động vật, “cái” đứng trước danh từ chỉ vật. Trong một số trường hợp “cái” thay thế cho “con”: con dao, con mắt, con sông …

+ Danh từ chỉ vật tổng thể [còn gọi là danh từ chung] là những danh từ bao hàm nhiều đơn thể gộp lại: quân đội, nhân dân, cha mẹ, giấy tờ, ông bà, sách vở … Những danh từ loại này không bao giờ kết hợp với danh từ loại thể. + Danh từ đơn thể là những danh từ chỉ chủng loại của sự vật: trâu, bò, cây, lá, người, ruộng, vườn, nhà, cửa .. . những danh từ thuộc loại này thường kết hợp với danh từ loại thể. Danh từ đơn thể biểu thị ý nghĩa khái quát về một chủng loại sự vật. Nó định danh [gọi tên] một loại sự vật nhất định.

+ Danh từ đơn vị là những danh từ mang nghĩa tính toán, đo lường sự vật: mẫu, thước, mét, cân, tấn, tạ, phút, giờ … Những danh từ này thường kết hợp với số từ và danh từ đơn thể: Ba cân cam, một giờ học.

+ Danh từ chỉ vị trí.

Hiện nay trong tiếng Việt có một số ít danh từ chỉ vị trí như: trên, dưới, trong, ngoài, trước, sau, xung quanh, đông, tây, nam, bắc. Những danh từ này có nghĩa rất khái quát.

Trên bảo dưới thi hành.

Ngoài ấy dạo này rét lắm !

Một số từ trong chúng đã được dùng như quan hệ từ.

+ Danh từ trừu tượng: Là những từ chỉ khái niệm về tự nhiên xã hội con người [tư tưởng, quan niệm trí tuệ, đạo đức, chiến lược, nhiệm vụ …], những từ chỉ những khái niệm khoa học thuật ngữ.

Danh từ trừu tượng không kết hợp với DT loại thể.

Tóm lại: Trừ loại DT dùng để định danh sự vật. Từ loại này bao gồm nhiều tiểu loại. Mỗi tiểu loại có đặc điểm ngữ pháp riêng của mình.

3. Chức năng ngữ pháp chủ yếu của danh từ.

– Làm chủ ngữ trong câu:

Ví dụ: Cuốn truyện này rất hay.

– Ít trực tiếp làm vị ngữ, làm vị ngữ phải có 2 điều kiện:

Kết hợp với từ “là”: Là + danh từ:

Ví dụ: Cây tre là bạn thân của nông dân Việt Nam.

Khi không có “là” phải dùng ngữ điệu.

– Làm bổ ngữ trực tiếp: Tôi muốn mua cuốn truyện này.

– Làm định ngữ [thành tố phụ trong cấu tạo ngữ danh từ riêng]

Ví dụ: Những rừng, lim, sến, táu, bạt ngàn.

– Làm yếu tố chính trong cấu tạo ngữ danh từ.

Ví dụ: Bóng tre trùm mát rượi.

Video liên quan

Chủ Đề