Chứng quyền có bảo đảm là gì

Trong thời hạn chứng quyền, Quý khách có thể chốt lời/cắt lỗ bằng việc Mua/bán CW trên Sở Giao dịch Chứng khoán.

Hoặc, vào ngày đáo hạn, Quý khách sở hữu các CW ở trạng thái có lãi được quyền yêu cầu thực hiện CW và được thanh toán tiền mặt bằng khoảng chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện quyền. Việc thanh toán tiền cho Quý khách được hoàn thành trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày Quý khách đặt lệnh thực hiện chứng quyền hoặc kể từ ngày đáo hạn.

Trường hợp Quý khách không đặt lệnh yêu cầu thực hiện quyền đối với các CW ở trạng thái có lãi, tổ chức phát hành vẫn phải thanh toán tiền cho Quý khách sở hữu các CW này

Ví dụ cụ thể:

Quý khách mua 1.000 chứng quyền mua của cổ phiếu VNM với các thông tin sau:

Tỷ lệ chuyển đổi

5:1

Giá thực hiện

150.000 đồng

Giá VNM hiện tại

145.000 đồng

Thời hạn chứng quyền

6 tháng

Giá một chứng quyền

1.000 đồng

Như vậy tổng số tiền đầu tư vào CW = 1.000 CW x 1.000 đồng = 1.000.000 đồng

- Sau 03 tháng:

Giả sử, giá VNM trên thị trường là 155.000 đồng, giá một chứng quyền mua trên thị trường là 1.500 đồng. Quý khách có thể chốt lời bằng việc bán lại CW ngay thời điểm này trên Sở Giao dịch Chứng khoán.

Mức lời của Quý khách = 1.000 x [1.500đồng - 1.000 đồng] = 500.000 đồng

- Vào ngày đáo hạn:

Giả sử Quý khách nắm giữ đến ngày đáo hạn và giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố là 165.000 đồng.

Tổ chức phát hành sẽ thanh toán cho Quý khách số tiền là: 1.000/5 x [165.000 đồng – 150.000 đồng] = 3.000.000 đồng

Mức lời của Quý khách = 3.000.000 đồng - 1.000.000 đồng [tổng số tiền bỏ ra để sở hữu CW] = 2.000.000 đồng

Tuy nhiên, nếu giá thanh toán đối với cổ phiếu VNM được tính toán và công bố nhỏ hơn hoặc bằng 150.000 đồng [giá thực hiện] -> Chênh lệch giữa giá thanh toán và giá thực hiện ≤ 0 đồng. Chứng quyền sẽ không được thực hiện và Quý khách trong trường hợp này sẽ mất số tiền đầu tư vào CW là 1.000.000 đồng.

Page 2

Chứng quyền có bảo đảm là công cụ tài chính có mức độ rủi ro cao. Quý khách cần tìm hiểu và cân nhắc các rủi ro trước khi thực hiện giao dịch. Chứng quyền có bảo đảm có các rủi ro sau:

- Tính đòn bẩy: CW là công cụ đầu tư tài chính có thể giúp Quý khách gia tăng suất sinh lợi nhưng cũng đồng thời làm tăng tỷ lệ lỗ cho Quý khách khi chứng khoán cơ sở biến động ngược chiều với nhận định của Quý khách.

Ví dụ: Với nguồn vốn là 10 triệu đồng, khi Quý khách nhận định giá cổ phiếu sẽ tăng, Quý khách có thể mua:

  • 1.000 cổ phiếu ABC [giá 10.000đ/cổ phiếu] hoặc;
  • 5.000 CW mua [Chứng khoán cơ sở: ABC, giá 2.000đ/CW, tỷ lệ thực hiện 1:1, giá thực hiện: 10.000đ]

Tuy nhiên, giá cổ phiếu ABC không tăng như nhận định mà giảm xuống chỉ còn 8.000 đồng/cổ phiếu, khoản lỗ của Quý khách đối với các phương án:

  • Mua Cổ phiếu ABC là: [8.000 đồng – 10.000 đồng] x 1.000 CP = -2.000.000 đồng => lỗ 20%
  • Toàn bộ khoản phí mua 5.000 CW: 10 triệu => lỗ 100%

- Vòng đời giới hạn: khác với chứng khoán cơ sở, chứng quyền luôn có vòng đời hữu hạn. Do đó vào thời điểm đáo hạn, Quý khách sẽ không được tiếp tục nắm giữ CW như đầu tư cổ phiếu mà sẽ được thanh toán tiền hoặc mất khoản phí mua chứng quyền ban đầu.

- Thời gian: một số nhân tố tạo nên giá trị của CW có thể bị mất giá theo thời gian dẫn đến việc sụt giảm giá của CW, do đó Quý khách không nên xem CW là sản phẩm có thể mua và nắm giữ dài hạn.

Ví dụ: Độ biến động là một trong những nhân tố tạo nên giá trị của chứng quyền, thời gian đáo hạn càng dài thì khả năng xảy ra biến động giá tài sản cơ sở càng cao, dẫn đến giá của chứng quyền càng cao. Ngược lại, khi thời gian đáo hạn càng ngắn thì khả năng xảy ra biến động giá tài sản cơ sở càng thấp, dẫn đến giá của chứng quyền càng thấp.

- Cung, cầu thị trường: giống như bất kỳ các loại hàng hóa khác, giá của CW luôn chịu tác động bởi yếu tố cung cầu.

- Biến động của chứng khoán cơ sở cũng tác động trực tiếp đến giá của CW. Khi có yếu tố dẫn đến sự gia tăng mức độ biến động của chứng khoán cơ sở thì giá của CW sẽ tăng và ngược lại.

- Tổ chức phát hành: CW là một hợp đồng giữa tổ chức phát hành và người sở hữu, tổ chức phát hành có nghĩa vụ thanh toán hoặc chuyển giao chứng khoán cơ sở khi người sở hữu có yêu cầu thực hiện quyền. Vì vậy, trong suốt thời gian CW lưu hành đến lúc đáo hạn nếu tổ chức phát hành bị mất khả năng thanh toán hoặc bị phá sản sẽ dẫn đến rủi ro cho người sở hữu CW.

Chứng quyền có bảo đảm là chứng khoán có tài sản đảm bảo do công ty chứng khoán phát hành, cho phép người sở hữu được quyền mua [chứng quyền mua] hoặc được quyền bán [chứng quyền bán] chứng khoán cơ sở cho tổ chức phát hành chứng quyền đó theo một mức giá đã được xác định trước, tại hoặc trước một thời điểm đã được ấn định, hoặc nhận khoản tiền chênh lệch giữa giá thực hiện và giá chứng khoán cơ sở tại thời điểm thực hiện.

Có hai loại chứng quyền có bảo đảm: chứng quyền muachứng quyền bán

  • Chứng quyền mua là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền mua một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.
  • Chứng quyền bán là loại chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền được quyền bán một số lượng chứng khoán cơ sở theo mức giá thực hiện hoặc nhận khoản tiền chênh lệch khi giá của chứng khoán cơ sở thấp hơn giá thực hiện tại thời điểm thực hiện.

II- Kiến thức liên quan chứng quyền có đảm bảo [CW]:

1. Thông tin cơ bản 1 chứng quyền:

Hiện tại, thị trường chứng quyền ở Việt Nam, nhà đầu tư chỉ có thể mua bán chứng quyền mua.

Mỗi CW có một mã giao dịch riêng tương tự như cổ phiếu, được quy ước theo quy tắc nhất định bao gồm các thông tin:

[C][Mã chứng khoán][Thời gian][Thứ tự phát hành]

Ví dụ: Chứng quyền có mã CHPG2102. Trong đó: “C” là ký tự cho biết đây là CW, HPG là chứng khoán cơ sở được chọn làm tài sản hoán đổi, “21” là năm phát hành [2021] và “02” là đợt phát hành thứ 2 cho mã HPG [trước đó HPG đã có tổ chức phát hành CW].

 2. Thông số CW mà nhà đầu tư cần biết:

Thông tin

Ý nghĩa

Chứng khoán cơ sở

Chứng khoán cơ sở của chứng quyền có thể là cổ phiếu đơn lẻ, chỉ số chứng khoán hoặc chứng chỉ quỹ ETF. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, chỉ có cổ phiếu được chọn làm chứng khoán cơ sở.

Giá chứng quyền

Là khoản chi phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra nếu muốn sở hữu CW.

Giá thực hiện

Là mức giá để nhà đầu tư thực hiện quyền mua hoặc bán chứng khoán cơ sở khi CW đáo hạn.

Tỷ lệ chuyển đổi

Cho biết số CW mà nhà đầu tư cần phải có để đổi lấy một chứng khoán cơ sở. Ví dụ: tỷ lệ chuyển đổi là 10:1, nghĩa là cần sở hữu 10 CW để mua một chứng khoán cơ sở

Thời hạn chứng quyền

Là thời gian lưu hành của CW, tối thiểu là 3 tháng và tối đa là 24 tháng.

Ngày giao dịch cuối cùng

Là ngày giao dịch trước hai [02] ngày so với ngày đáo hạn của chứng quyền có bảo đảm và là ngày cuối cùng mà chứng quyền còn được giao dịch. Trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết do chứng khoán cơ sở bị hủy niêm yết, ngày giao dịch cuối cùng của chứng quyền trùng với ngày giao dịch cuối cùng của chứng khoán cơ sở.

Ngày đáo hạn

Là ngày cuối cùng mà người sở hữu chứng quyền được thực hiện chứng quyền.

Kiểu thực hiện quyền

Gồm 2 kiểu thực hiện quyền: kiểu Châu Âu và kiểu Châu Mỹ. Trong giai đoạn đầu triển khai CW tại Việt Nam, CW chỉ được thực hiện quyền theo kiểu Châu Âu; Theo đó, người sở hữu CW chỉ được thực hiện quyền tại ngày đáo hạn

Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền

Bằng tiền mặt. Theo đó, người sở hữu CW sẽ nhận được khoảng tiền chênh lệch khi giá thanh toán của chứng khoán cơ sở cao hơn giá thực hiện.

3. Cách tính giá trần sàn của CW

Giá trần/sàn trong ngày giao dịch đầu tiên và ngày giao dịch thông thường của chứng quyền mua dựa trên chứng khoán cơ sở là cổ phiếu được xác định như sau:

  • Giá trần = Giá tham chiếu chứng quyền + [Giá trần của cố phiếu cơ sở – Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở] x1/Tỷ lệ chuyển đổi
  • Giá sàn = Giá tham chiếu chứng quyền – [Giá tham chiếu của cổ phiếu cơ sở – Giá sàn của cố phiếu cơ sở] x1/Tỷ lệ chuyển đổi

Trường hợp giá sàn của chứng quyền nhỏ hơn hoặc bằng không [0], giá sàn sẽ là đơn vị yết giá nhỏ nhất bằng 10 đồng.

Ví dụ:Giá CKCS 100,000 đồng, biên độ dao động 7%, giá trần 107.000 đồng, giá sàn 93.000 đồng, giá tham chiếu CW 5.000 đồng, tỷ lệ chuyển đổi 2:1

  • Giá trần CW = 5.000 + [107.000-100.000]*1/2 = 8.500 đồng
  • Giá sàn CW = 5.000 – [100.000-97.000]/*1/2 = 1.500 đồng

Video liên quan

Chủ Đề