Đi xe không đội mũ phạt bao nhiêu

Người điều khiển mô tô, xe gắn máy trong năm 2023 nếu không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo các mức quy định khác nhau. Mức phạt tiền sẽ dao động từ 400 – 600 nghìn đồng và cao nhất lên tới 1,2 triệu đồng.

XEM THÊM: Đại lý mũ bảo hiểm ls2 bán lẻ chính hãng tại Hà Nội

Cập nhật mức phạt không đội mũ bảo hiểm mới nhất năm 2023.

Mũ bảo hiểm là một vật dụng vô cùng cần thiết khi tham gia giao thông bằng xe máy hoặc mô tô. Nó giúp bảo vệ phần đầu của người đội tránh khỏi những tổn thương đáng tiếc trong trường hợp xảy ra va chạm bất ngờ. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều người không đeo mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, dù đã biết rõ rằng điều này là một hành động nguy hiểm và bị phạt hành chính. Có thể nguyên nhân của họ là do thiếu hiểu biết, thiếu ý thức về an toàn giao thông, hoặc đơn giản chỉ vì họ không thích cảm giác bức bối khi đeo nó. Để giảm thiểu tình trạng này, pháp luật đã quy định mức phạt cho những trường hợp không đội mũ bảo hiểm như sau:

  • Phạt tiền từ 400 – 600 nghìn đồng: Áp dụng với hành vi chở người ngồi trên xe không đội ‘mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy’ hoặc đội ‘mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy’ nhưng không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi hoặc áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
  • Phạt tiền từ 400 – 600 nghìn đồng: Áp dụng với hành vi không đội ‘mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy’ hoặc đội ‘mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy’ nhưng không cài quai theo đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.
  • Phạt tiền từ 800 nghìn – 1,2 triệu đồng: Áp dụng cho trường hợp cả người điều khiển và người ngồi sau xe đều không đội mũ bảo hiểm theo đúng quy định.

Vì vậy, đeo mũ bảo hiểm không chỉ giúp bảo vệ sức khỏe của chính mình mà còn là một hành động có trách nhiệm với xã hội và cộng đồng giao thông. Chúng ta nên nhận thức rõ ràng về tầm quan trọng của việc đeo mũ bảo hiểm và tuân thủ đầy đủ quy định của pháp luật để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.

Mức phạt đối với hành vi không đội ngũ bảo hiểm đã cao gấp đôi so với trước đây.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt vi phạm không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy đã tăng gấp đôi so với trước đây, dao động từ 400 nghìn đồng trở lên. Bên cạnh đó, nhiều người đặt câu hỏi liệu khi bị CSGT phát hiện vi phạm và dừng xe kiểm tra có thể xử phạt tại chỗ hay không. Thực tế cho thấy, việc xử phạt tại chỗ khác với hành vi nhận hối lộ và người dân vẫn có quyền nộp phạt theo đúng quy định.

Tuy nhiên, với lỗi không đội mũ bảo hiểm, người điều khiển phương tiện sẽ bị lập biên bản, ra quyết định xử phạt và nộp tiền cho kho bạc nhà nước. Điều này là do vi phạm không đội mũ bảo hiểm có mức phạt thấp nhất là 400 nghìn đồng, trong khi đó những trường hợp nộp phạt tại chỗ theo quy định chỉ dưới 250 nghìn đồng. Do đó, nếu gặp lỗi này, người điều khiển phương tiện vi phạm giao thông không có quyền yêu cầu CSGT lập biên bản xử phạt tại chỗ.

XEM THÊM: Ngắm khách VIP đi siêu xe đội mũ bảo hiểm fullface lật hàm LS2 FF900

Tuy nhiên, tình trạng không đội mũ bảo hiểm khi điều khiển xe máy vẫn đang diễn ra phổ biến và gây ra nhiều tai nạn giao thông. Việc thường xuyên tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân về việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ giúp giảm thiểu tình trạng tai nạn và giảm thiểu áp lực cho cơ quan chức năng trong việc xử lý vi phạm.

Hiện nay, các quy định pháp luật về giao thông được thể hiện chủ yếu ở Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 và các văn bản pháp luật hướng dẫn cụ thể,chi tiết. Vì vậy, hành vi xâm phạm đến các nội dung được quy định trong các văn bản pháp luật trên được coi là vi phạm luật giao thông.

Cấu thành vi phạm luật giao thông Sau nội dung về giới thiệu định nghĩa vi phạm luật giao thông là gì?, ở phần này chúng tôi sẽ đề cập về thông tin: cấu thành vi phạm giao thông, cụ thể:

– Vi phạm có các dấu hiệu cơ bản sau:

+ Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động;

+ Là hành ví trái quy định của pháp luật giao thông. Tính trái pháp luật của hành vi thể hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm;

+ Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể – trạng thái tâm lí thể hiện thái độ tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật;

+ Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, tức là hành vi đó phải được thực hiện bởi chủ thể đủ độ tuổi chịu trách nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng nhận thức được hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu quả pháp lí của nó.

Xử phạt tại chỗ không đội mũ bảo hiểm như thế nào?

heo Điểm i và Điểm k Khoản 2 Điều 6; Khoản 3 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì mức phạt trong trường hợp của bạn như sau:

– Mức phạt đối với bạn [người điều khiển xe máy]:

+] Hành vi không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng;

+] Chở người ngồi trên xe không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng.

– Đối với con của bạn [người ngồi sau xe máy] không đội mũ bảo hiểm: Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Tuy nhiên con bạn mới 15 tuổi thì sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo với lỗi này.

Vậy nên tổng mức tiền bạn phải nộp là từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Thủ tục xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm Trường hợp mức xử phạt đối với bạn trên 250.000 đồng thì CSGT sẽ phải lập biên bản hành chính theo quy định.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Điều 58: Lập biên bản vi phạm hành chính

2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ;

lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình….

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký;…

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản;…”

Về thời gian chấp hành hình phạt, căn cứ Điều 73 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trong thời gian 10 ngày từ ngày nhận quyết định xử phạt, bạn phải đến cơ quan công an nộp phạt theo thời gian quy định.

Chủ Đề