Độc tính bán trường diễn là gì

Thanh bên bài viết

Đã xuất bản: 2022-03-13

Số lượt xem tóm tắt: 194
Số lượt xem PDF: 111

Cách trích dẫn

Văn Bảo, N., & Mạnh Cường, L. . [2022]. NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH BÁN TRƯỜNG DIỄN CỦA BẠCH PHỤ THANG TRÊN THỰC NGHIỆM. Tạp Chí Y học Việt Nam, 510[2]. //doi.org/10.51298/vmj.v510i2.1960

Nguyễn Văn Bảo1, Lê Mạnh Cường2

1 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
2 Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính bán trường diễn của Bạch phụ thang theo đường uống trên động vật thực nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành theo hướng dẫn của WHO, chuột cống được uống liên tục Bạch phụ thangvới mức liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày trong vòng 4 tuần liên tục. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy Bạch phụ thangkhi dùng đường uống liều 11,4 g/kg/ngày và 22,8 g/kg/ngày liên tục trong 4 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và mô bệnh học gan, thận trên chuột cống trắng. Kết luận: Bạch phụ thangkhông gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống thực nghiệm. 


Chi tiết bài viết

Từ khóa

Bạch phụ thang, bán trường diễn, chuột cống

Tài liệu tham khảo

Abstract

Tinh bột lúa mì acetat [AC150-9] được điều chế bằng phương pháp acetyl hóa chứa hàm lượng tinh bột đề kháng [RS] là 32.1% đã được chứng minh có thể ức chế hoạt động của enzym amylase trên in-vitro. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của AC150-9 trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Nghiên cứu độc tính cấp theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon, sau khi dùng liều 25g/kg huyền phù AC150-9, 3 lần trong 24 giờ, nhận thấy không có chuột nào chết trong vòng 72 giờ. Trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn, chuột được thử với các liều 5g/kg, 1 lần/ngày, 2 lần/ngày, 3 lần/ngày huyền phù AC150-9 và lô chứng cho ăn thức ăn bình thường. Theo dõi trong 8 tuần về tình trạng sức khỏe, da, lông, mắt, hệ tiêu hóa, hô hấp, vận động và thần kinh, cân nặng, các chỉ số huyết học và sinh hóa, đại thể, vi thể cơ quan gan, thận nhận thấy các chuột lô chứng và lô thử không có sự khác biệt về các yếu tố theo dõi [p>0,05]. AC150-9 bước đầu được chứng minh là an toàn trên chuột thử nghiệm.

Tên bài báo:Nghiên cứu độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của bài thuốc chống thiểu năng tuần hoàn não đối với hệ thống tạo máu

Tác giả:    Đào Văn Phan, Nguyễn Trần Giáng Hương, Mai Tất Tố, Nguyễn Thị Như Hoa

Tên tạp chí:    Dược học

Năm xuất bản:    1998    Số:    11    Tập:    271    Trang:    16-18

Đối tượng: 1/Thuốc – bài thuốc gồm các vị đương quy, xuyên khung, ngưu tất, nước cất. 2/ Động vật: chuột nhắt trắng và thỏ. Phương pháp: xác định độc tính cấp, độc tính bán cấp. Kết quả: thuốc chống thiểu năng tuần hoàn não liều 200g/kg ở chuột nhắt, uống chưa có độc tính cấp diễn, phạm vi an toàn rất rộng. Cân nặng của thỏ không thay đổi đáng kể sau 30 ngày uống thuốc từ liều 2g/kg/24h. Thuốc không ảnh hưởng đến sự phát triển của thỏ ở liều cao gấp 20 lần liều dùng trên người. Đối với hệ thống tạo huyết: liều gấp 20 lần liều dùng trên lâm sàng không làm thay đổi số lượng hồng cầu , bạch cầu, máu lắng, hemoglobin. Kết luận: cho chuột nhắt trắng uống với liều tối đa có thể chịu đựng được là 200 g thuốc thử/kg thận trọng, chuột vẫn bình thường, với liều 2g/kg và 4g/kg/24h bài thuốc chống thiểu năng tuần hoàn não không gây thay đổi có ý nghĩa về tình trạng chung, về thân trọng và về chức phận tạo máu của thỏ.

MÃ TÀI LIỆU

NTH.00560

Giá :

10.000đ

Liên Hệ

0915.558.890

Phương pháp nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên thỏ

Nghiên cứu độc tính bán trường diễn bằng sinh hóa

Bước I: Thỏ Orytolagus cuniculus 36 con được chia thành 3 lô, mỗi lô 12 con, từng cá thể được nuôi nhốt trong chuồng riêng, có cùng chế độ nuôi dưỡng, nước uống tự do.

Bước II: Chuẩn bị dịch thuốc thử là dịch chiết Dong riềng đỏ thân/củ lượng bằng nhau, sắc đặc với nước, thu lấy cao lỏng tỷ lệ 1 gam dược liệu/1ml cao lỏng [tỷ lệ 1:1]. Khi thử độc tính bán trường diễn mới tiến hành pha loãng dịch chiết trên theo yêu cầu thí nghiệm.

Bước III: Tiến hành thử thuốc, trước khi uống thuốc thử lấy máu lần đầu làm các xét nghiệm sinh hóa, ngày thứ 15 lấy máu xét nghiệm lần hai, ngày thứ 30 lấy máu thỏ xét nghiệm lần cuối.

  • Lô chứng uống nước cất 2ml/kg/ngày, chế độ ăn uống nuôi nhốt trong điều kiện thí nghiệm.
  • Lô trị 1: Uống dịch thuốc thử với liều độc trung bình tương đương 0,5g dược liệu/kg thân trọng/24h [gấp 5 lần liều trung bình trên người, tính theo hệ số 5]
  • Lô trị 2: Uống dịch thuốc thử liều cao tương đương 02g dược liệu/kg thân trọng/24h [Liều gấp 4 lần lô trị 1, gấp 20 lần liều trung bình trên người].

Các thỏ được uống thuốc thử liên tục 30 ngày, mỗi ngày 1 lần vào buổi sáng với lượng thuốc hằng định 2ml/kg thân trọng.

Các chỉ tiêu theo dõi trước trong quá trình nghiên cứu

Tình trạng chung và thể trọng của thỏ

Đánh giá chức năng gan thông qua định lượng 1 số Enzym và chất chuyển hóa trong máu: ALT, AST, Bilirubin toàn phần, protein toàn phần và cholesterol.

Đánh giá chức năng thận thông qua định lượng creatinin huyết thanh.

Đánh giá chức phận tạo máu thông qua số lượng hồng cầu và thể tích trung bình hồng cầu, hematocrit, hemoglobin, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu và số lượng tiểu cầu.

Xử lý số liệu xét nghiệm sinh hóa

Các số liệu thu thập được đem xử lý bằng thuật toán thống kê theo phương pháp T - test student và test Avant - Apres. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p0,05. Như vậy liều thử độc tính bán trường diễn bằng Dong riềng đỏ đã không ảnh hưởng đến quá trình hấp thu thức ăn và sự phát triển thể chất của thỏ thí nghiệm.

Đánh giá chức năng tạo máu

Đánh giá trên các chỉ số: số lượng hồng cầu, thể tích trung bình hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, hematocrit, số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu trong máu thỏ.

Sau 15 ngày và 30 ngày uống thuốc các chỉ số đánh giá chức năng tạo máu của 3 lô thỏ thí nghiệm không có sự khác biệt trước sau và sự khác biệt giữa các lô với p>0,05.

Ảnh hưởng của dịch chiết Dong riềng đỏ đến chức năng gan, thận thỏ

Cây dong riềng đỏ hỗ trợ điều trị bệnh mạch vành

Để dánh giá ảnh hưởng của liều độc bán trường diễn trên gan, thận thỏ, nhóm nghiên cứu tiền hành xét nghiệm hoạt độ ALT, hoạt độ AST, hàm lượng Bilirubin toàn phần, hàm lượng protein toàn phần, hàm lượng Cholesterol, hàm lượng creatinin trong máu thỏ. Kết quả sau 15 ngày và 30 ngày uống thuốc, nhận thấy chức năng gan, thận của 3 lô thỏ thí nghiệm không có sự khác biệt trước sau và sự khác biệt giữa các lô với p > 0,05. Như vậy thử nghiệm độc tính bán trường diễn không ảnh hưởng đến chức năng chuyển hóa gan, thận thỏ thí nghiệm.

Kết quả độc tính bán trường diễn nghiên cứu bằng mô học

Mô gan thỏ trong mô hình ngộ độc bán trường diễn Dong riềng đỏ

Nhóm thỏ chứng

Ranh giới giữa các tiểu thùy không rõ, khoảng cửa hẹp, ít mô liên kết. Trong gan không có hiện tượng xung huyết. Các mao mạch nan hoa có lòng rõ. Các tế bào gan có ranh giới rõ, nhân tròn, ít chất nhiễm sắc, đa số có một hạt nhân. Bào tương của tế bào gan mịn, có những hạt ưa bazơ.

Nhóm thỏ gây nhiễm độc uống Dong riềng đỏ liều trung bình

Cấu trúc của gan giống như cấu trúc gan của nhóm thỏ chứng

Nhóm thỏ gây nhiễm độc uống Dong riềng đỏ liều cao

Ranh giới giữa các tiểu thùy gan không rõ. Trong gan không thấy hiện tượng xung huyết ở các mạch. Một thỏ có 1 số tế bào có bào tương bị thoái hóa hốc, đặc biệt là ở xung quanh tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy. Tuy nhiên, toàn bộ các tế bào gan có nhân bình thường.

Mô thận thỏ gây độc bán trường diễn Dong riềng đỏ

Nhóm thỏ chứng

Tiểu cầu thận phân bố đều, kích thước khá lớn. Chùm mạch Malpighi và khoang Bowman rõ. Ống lượn gần thành dày, sẫm màu và không rõ lòng. Các đoạn khác của ống sinh niệu có cấu trúc điển hình. Mạch máu ở vùng vỏ thận có kích thước khá lớn.

Nhóm thỏ gây nhiễm độc liều trung bình

Nhìn chung không thấy biến đổi cấu trúc vi thể của mô thận. Tiểu cầu thận và các đoạn ống sinh niệu có cấu trúc điển hình. Không thấy sự khác biệt với nhóm chứng.

Nhóm thỏ gây nhiễm độc uống Dong riềng đỏ liều cao

Mạch máu vùng vỏ thận có nơi giãn nhẹ nhưng cấu trúc thành mạch bình thường, không có xuất huyết. Tiểu cầu thận và các đoạn của ống sinh niệu có cáu trúc bình thường. Không thấy những biến đổi khác biệt so với nhóm chứng.

Mô tim thỏ trong mô gây độc tính bán trường diễn

Nhóm thỏ chứng

Động mạch vành có cấu trúc của loại động mạch cơ điển hình. Mô liên kết quanh động mạch dồi dào.

Mô cơ tim có cấu trúc lưới điển hình, có thể nhận rõ vân ngang của sợi cơ tim. Mô nút khó xác định. Mô liên kết mạch xen kẽ với lưới sợi cơ đều đặn, không thấy tình trạng sung huyết.

Nhóm thỏ gây nhiễm độc liều trung bình

Không thấy thay đổi cấu trúc vi thể động mạch vành và cấu trúc sợi cơ tim so với nhóm chứng. Có tình trạng giãn mạch, sung huyết từng vùng trong mô cơ tim.

Nhóm thỏ gây nhiễm độc liều cao

Ở mức vi thể, không thấy biến đổi cấu trúc hình thái động mạch vành và tế bào cơ tim. Tình trạng giãn mạch, sung huyết lan tỏa trong mô cơ tim, không thấy hình ảnh xuất huyết.

Tài liệu tham khảo: Tài liệu tham khảo: “Nghiên cứu dịch chiết dong riềng đỏ chữa thiếu máu cơ tim cục bộ”, mã số đề tài nghiên cứu khoa học B2005 – 04 – 46TĐ của Bác sĩ Hoàng Sầm – Đại học Y dược Thái Nguyên.

Biên tập bởi Cardocorz

Chủ Đề