Duleusic 100 là thuốc gì

Cefpodoxime – Abvaceff/APFU/Cadicefpo/Cadinixim/Cefpodoxim–HV/Goldasmo/Cefpodoxim–US/Ceftikas/Doximpak/Duleusic/Dutixim/HVCefpo/Nccep/Ofpexim/Pacfon/Pedolas/Podolamn/Pofakid/Tendipoxim/Topcefpo/Uscefpo

Bài tiếpCefpodoxime – CefoflamNext

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Cefpodoxime

Phân loại: Thuốc Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): J01DD13.

Biệt dược gốc: ORELOX

Biệt dược: Cebest

Hãng sản xuất : Công ty cổ phần tập đoàn Merap

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim: 100 mg, 200 mg.

Thuốc bột pha hỗn dịch: 50mg, 100mg

Thuốc được dùng dưới dạng cefpodoxim proxetil. Hàm lượng và liều dùng được tính theo cefpodoxim: 130 mg cefpodoxim proxetil tương đương với khoảng 100 mg cefpodoxim.

Thuốc tham khảo:

CEBEST 200Mỗi viên nén bao phim có chứa:Cefpodoxim proxetil………………………….200 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Duleusic 100 là thuốc gì
Duleusic 100 là thuốc gì

CEBEST 100Mỗi viên nén bao phim có chứa:Cefpodoxim proxetil………………………….100 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Duleusic 100 là thuốc gì
Duleusic 100 là thuốc gì

CEBEST 50Mỗi gói bột có chứa:Cefpodoxim proxetil………………………….50 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Duleusic 100 là thuốc gì
Duleusic 100 là thuốc gì

CEBEST 100Mỗi gói bột có chứa:Cefpodoxim proxetil………………………….100 mgTá dược………………………….vừa đủ (Xem mục 6.1)

Duleusic 100 là thuốc gì
Duleusic 100 là thuốc gì

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Cebest 200 được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm:

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn do các chủng Haemophilus Influenzae, Streptococcus Pneumoniae, và Moraxella Catarrhalis; viêm họng và viêm Amidan do Streptococcus Pyogenes; viêm tai giữa cấp tính do chủng Streptococcus Pneumoniae.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do các chủng S. Pneumoniae, H. Influenzae hoặc M. Catarrhalis; viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do các chủng S. Pneumoniae hoặc H. Influenzae. Để điều trị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên do Streptococcus Pyogenes nhạy cảm, Cefpodoxime không phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà là thuốc thay thế cho Amoxicilin hay Amoxicilin kết hợp Kali Clavulanat dùng không hiệu quả hoặc không dùng được.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu chưa có biến chứng do Escherichia Coli, Klebsiella Pneumoniae, Proteus Mirabilis, hoặc Staphylococcus Saprophyticus.

Bệnh lậu không biến chứng và lan tỏa do chủng N. Gonorrhoea sinh hoặc không sinh Penicilinase.

Nhiễm khuẩn chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus Aureus. (kể cả chủng sinh ra penicillinase) hoặc Streptococcus pyogenes

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Thuốc được sử dụng qua đường uống.

Viên nén nên được uống cùng thức ăn để tăng sự hấp thụ của thuốc qua đường tiêu hóa.

Gói bột: Cho toàn bộ lượng thuốc của mỗi gói vào 5 ml nước, khuấy đều trước khi uống.

Thời gian điều trị

Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đăn theo liều và trong thời gian mà bác sy kê đơn

Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mỏi mệt không phải do điều trị kháng sinh mà do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lâu hồi phục.

Liều dùng:

Người lớn (kể cả người cao tuổi) và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 100 – 400 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ.

Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn: 200 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 – 14 ngày.

Viêm họng và viêm Amidan do nhiễm Streptococcus Pyogenes: 100 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 – 10 ngày.

Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng: 400 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng: 100 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 ngày.

Bệnh lậu không biến chứng: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg hoặc 400 mg Cefpodoxime.

Trẻ em từ 2 tháng tuổi đến 12 tuổi: Uống 10 mg/ kg/ ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ .

Viêm tai giữa cấp: 5 mg/ kg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

Viêm họng và Amidan do nhiễm Streptococcus Pyogenes: 5 mg/ kg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 5 – 10 ngày.

Viêm xoang cấp: 5 mg/ kg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 10 ngày.

Viêm phổi mắc tại cộng đồng, đợt cấp do viêm phế quản mạn: 200 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 14 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng: 100 mg x 2 lần/ ngày, cách nhau 12 giờ, trong 7 ngày.

Suy thận: Nếu độ thanh thải Creatinin thấp hơn 40 ml/ phút, liều lượng nên được điều chỉnh theo bảng sau:

Duleusic 100 là thuốc gì
Duleusic 100 là thuốc gì

4.3. Chống chỉ định:

Người mẫn cảm với Cefpodoxime, các Cephalosporin khác hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh Penicillin hoặc Beta – Lactam khác.

4.4 Thận trọng:

Cefpodoxime không phải là một loại kháng sinh được ưu tiên để điều trị viêm phổi do tụ cầu và không nên được sử dụng trong điều trị viêm phổi không điển hình của gây ra bởi các vi khuẩn như Legionella, Mycoplasma và Chlamydia. Cefpodoxime không được khuyến cáo để điều trị viêm phdi do S. Pneumoniae (xem phần Dược lực học)

Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo. Trong trường hợp phản ứng quá mẫn nặng, phải ngưng ngay lập tức việc điều trị với cefpodoxime và có các biện pháp cấp cứu thích hợp

Trước khi bắt đầu điều trị, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cefpodoxime, các cephalosporin, penicillin hoặc các beta-lactamkhác.

Thận trọng khi sử dụng nếu cefpodoxime được dùng cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn không nghiêm trọng với các beta-lactam khác.

Trong trường hợp suy thận nặng có thể cần thiết để giảm bớt liều lượng phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin (xem phần Liều dùng).

Viêm đại tràng và viêm đại tràng màng giả thấy ở hầu hết các kháng sinh kể cả cefpodoxime và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì thế xem xét chuẩn đoán này ở bệnh nhân tiêu chảy trong hoặc sau khi dùng cefpodoxime là rất quan trọng. Ngưng điều tri với cefpodoxime và điều trị cụ thé cho Clostridium difficile nên được xem xét. Không nên dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.

Thận trọng khi sử dụng cefpodoxime ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Như với tất cả các kháng sinh nhóm beta-lactam, giảm bạch cầu và hiếm khi mất bạch cầu hạt có thể phát triển đặc biệt là trong quá trình điếu trị kéo dài.

Đối với trường hợp điều trị kéo dài hơn 10 ngày, công thức máu cần được theo dõi và ngừng điều trị nếu có giảm bạch cầu.

Cephalosporin có thể được hấp thụ lên bề mặt của màng tế bào hồng cầu và phản ứng với kháng thể trực tiếp chống lại thuốc. Điều này có thể tao ra thử nghiệm Coombs dương tính và rất hiếm khi thiếu máu tán huyết. Phản ứng chéo có thể xảy ra với penicillin cho phản ứng này.

Những thay đổi trong chức năng thận đã được quan sát với các thế hệ kháng sinh nhóm cephalosporin, đặc biệt là khi dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho thận như aminoglycosid và/hoặc thuốc có khả năng gây lợitiểu. Trong trường hợp như vậy, chức năng thận cần được theo dõi.

Sử dụng kéo dài của cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm (Candiđa và Clostridium difficile), có thể yêu cầu ngừng điều trị.

Độ an toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi

Phản ứng dương tính giả với glucose trong nước tiểu có thể xảy ra với các xét nghiệm khử đồng (thử với dung dịch Benedict, Fehling) nhưng sẽ không xảy ra dương tính giả khi xét nghiệm với enzym.

Việc sử dụng cefpodoxime có liên quan đến xét nghiệm Coombs dương tính có thể ảnh hưởng đến phản ứng máu chéo.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Thuốc gây đau đầu, cần sử dụng thận trọng ở người lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: B1

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Chỉ nên dùng thuốc này trong thời kỳ có thai khi có ý kiến của bác sĩ. Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, bạn hãy hỏi ý kiến bác sĩ để xem nên tiếp tục điều trị hay không

Thời kỳ cho con bú:

Cefpodoxime được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp. Có thể cho con bú mẹ trong trường hợp điều trị thuốc này. Tuy nhiên, nếu em bé có các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nhiễm nấm Candiđa) hoặc nổi mẩn ngoài da, hãy ngưng cho con bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc này và nhanh chóng hỏi ý kiến bác sĩ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Các phản ứng có hại của thuốc được liệt kê bên dưới bởi lớp hệ thống cơ quan và tần suất gặp. Tần suất được xác định là: Rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100 đến <1/10), ít gặp (>1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (>1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm gặp (<1/10.000), không được biết đến (không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

Máu và rối loạn hệ bạch huyết:

Hiếm gặp: Rối loạn huyết học.

Rất hiếm gặp: Thiếu máu tan máu.

Rối loạn hệ thần kinh:

Ít gặp: Đau đầu, cảm giác khác thường, chóng mặt.

Bất thường ở tai và rối loạn thính lực:

Ít gặp: Ù tai.

Rối loạn tiêu hóa:

Thường gặp: Tăng áp lực dạ dày, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Thường gặp: Ăn mất ngon.

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Rất hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, co thắt phế quản, ban xuất huyết và phù mạch.

Rối loạn thận và tiết niệu:

Rất hiếm gặp: Tăng nhẹ urê máu và Creatinin.

Rối loạn gan – mật:

Hiếm gặp: Tăng Enzym gan thoáng qua của ASAT, ALAT và Phosphatase kiềm và Bilirubin.

Rất hiếm gặp: Tổn thương gan.

Da và các rối loạn mô dưới da:

Ít gặp: Quá mẫn với các phản ứng da và niêm mạc, phát ban, nổi mề đay, ngứa.

Rất hiếm gặp: Johnson Stevens, hoại tử biểu bì do nhiễm độc và hồng ban đa dạng.

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng:

Cũng như với các kháng sinh khác, sử dụng kéo dài của Cefpodoxime có thể dẫn đến việc phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm.

Rối loạn chung:

Ít gặp: Suy nhược hoặc khó chịu.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Các loại thuốc kháng histamin H2 và các thuốc kháng acid làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxime, vì vậy các thuốc này nên được uống sau khi dùng cefpodoxime 2-3 giờ

Probenecid giảm bài tiết cefpodoxime qua thận

Cefpodoxime có thể giảm hoạt lực của vắc xin thương hàn sống

Cephalosporin có khả năng tăng cường tác dụng chống đông của coumarin và làm giảm tác dụng tránh thai của oestrogen

4.9 Quá liều và xử trí:

Trong trường hợp dùng quá liều, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, có thể xảy ra bệnh não. Bệnh não thường biến mất khi nồng độ Cefpodoxime trong huyết tương giảm.

Gọi điện ngay cho bác sĩ hoặc đến ngay bệnh viện nếu bạn nghĩ mình đã uống quá nhiều thuốc Cebest 200, trong cả trường hợp không có dấu hiệu của sự khó chịu hay ngộ độc, vì bạn có thể cần chăm sóc y tế khẩn cấp.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Cơ chế tác dụng

Cefpodoxime proxetil là một kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin uống thế hệ 3. Cefpodoxime proxetil là một tiến chất của cefpodoxime. Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu ở đường tiêu hóa và nhanh chóng được các esterase không đặc hiệu thủy phân thành cefpodoxime, một kháng sinh diệt khuẩn

Cơ chế tác dụng của cefpodoxime là ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn thông qua gắn kết và ức chế hoạt động của protein gắn penicillin liên quan đến quá trình tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn (PBPs). Kết quả dẫn đến tế bào vi khuẩn bị ly giải và chết.

Cơ chế kháng thuốc

Vi khuẩn kháng lại cephalosporin có thể bởi một hoặc nhiều hơn theo các cơ chế sau:

Giảm tính thấm của màng ngoài ở một số chủng vi khuẩn gram âm giới han khả năng tiếp cận của thuốc tới PBPs

Giảm ái lực của protein gắn penicillin (PBPs)

Cơ chế thủy phân bởi beta-lactamase phổ rộng và/hoặc enzym mã hóa trong nhiễm sắc thể (AmpC) sinh ra do cảm ứng hoặc được kích hoạt để giải mã ở một số chủng vi khuẩn gram âm hiểu khí.

Bơm đẩy thuốc ra khỏi tế bào

Phổ kháng khuẩn

Cefpodoxime có phổ kháng khuẩn rộng đối với các vi khuẩn Gram âm hiếu khí và Gram dương

Về mặt nguyên tắc, cefpodoxime có hoạt lực đối với cầu khuẩn Gram dương như phế cầu khuẩn Streptococcus pheumoniae, các liên cầu khuẩn Streptococcus nhóm A, B, C, G và với các tụ cầu khuẩn Staphyloccocus qureus, S. epidermidis có hay không tiết beta-lactamse. Cefpodoxime cũng có tác dụng với các cầu khuẩn Gram âm,các trực khuẩn Gram dương và Gram âm. Thuốc có hoạt tính chống các vi khuẩn Gram âm gay bénh quan trong nhu€E. Coli, Klebsiella, Preteus mirabilis và Citrobacter. Tuy nhiên, ởViệt Nam, các vi khuẩn này cũng kháng cả cephalosporin thế hệ 3. Cefpodoxime bền vững đối với beta-lactamase do Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis va Neisseria sinh ra

Kháng thuốc

Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuẩn kháng isoxazolylpenicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.

Cefpodoxime ít tác dụng trên Proteus vulgaris, Enterobacter, Serratia marcesens và Clostridium perfringens. Các vi khuẩn này đôi khi đã kháng thuốc

Tụ cầu vàng kháng methicilin, Staphylococcus saprophyticus, Enterococcus faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas spp., Clostridium difficile, Bacteroides fragilis, Listeria, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia và Legionello pneumophili thường kháng các cephalosporin.

Cơ chế tác dụng:

Cefpodoxim là kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, được sử dụng tương tự như cefixim trong điều trị các nhiễm khuẩn nhạy cảm, nhưng cefpodoxim có hoạt tính mạnh hơn chống lại Staphylococcus aureus. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn; thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicilin (PBP) (là các protein tham gia vào thành phần cấu tạo màng tế bào vi khuẩn), ức chế bước cuối cùng chuyển hóa peptit của quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các beta-lactamase, do các khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra.

Kháng thuốc

Thuốc không có tác dụng chống các tụ cầu khuấn kháng isoxazolyl- penicilin do thay đổi protein gắn penicilin (kiểu kháng của tụ cầu vàng kháng methicilin MRSA). Kiểu kháng kháng sinh MRSA này đang phát triển ngày càng tăng ở Việt Nam.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu

Cefpodoxime proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và được chuyển hóa bởi các esterase không đặc hiệu trong thành ruột thành chất chuyển hóa cefpodoxime có tác dụng. Tỉ lệ hấp thu khoảng 51,5% khi sử dụng viên nén tương ứng 100 mg cefpodoxime trong tình trạng đói và tỉ lê hấp thu tăng lên khi sử dụng thuốc cùng với thức ăn

Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 1,2 mg/l va 2,5 mg/l sau uống liều thuốc tương ứng 100 mg và 200 mg cefpodoxime, thời gian để đạt được nồng độ đỉnh(Tmax) là 2 đến 3 giờ. Sau khi dùng liều thuốc tương ứng 100 mg và 200 mg cefpodoxime 2 lần/ngày trong 14,5 ngày, các thông số dược động học huyết tương của cefpodoxime vẫn không thay đổi

Phân bố

Thể tích phân bố trung bình của cefpodoxime là 32,3 lít. Liên kết protein của cefpodoxime dao động từ 22% đến 33% trong huyết thanh và từ 21% đến 29% trong huyết tương

Nồng độ cefpodoxime đo được đều cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các vi khuẩn nhạy cảm có thể đạt được trong nhu mô phổi, niêm mac phế quản, dịch màng phổi, amidan, dịch kẽ và mô tuyến tiển liệt

Chuyển hóa và thải trừ

Sau khi hấp thu, chất chuyển hóa chính là cefpodoxime, sản phẩm của sự thủy phân cefpodoxime proxetil

Đường thải trừ chính của cefpodoxime là thận. Khoảng 80% lượng cefpodoxime hấp thu được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi. Thời gian bán thải của cefpodoxime trung bình là 2,4 giờ.

Cefpodoxime được thải trừ chính qua thận với nồng độ cao (nồng độ này cao hơn MIC90 đối với vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu). Sự phân bố cefpodoxime trong mô thận, với nồng độ lớn hơn MIC90 đổi với vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu, 3-12 giờ sau khi dùng đơn liều 200 mg (1,6-3,1 mcg/g)

Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường.

Trẻ em: An toàn và hiệu quả ở trẻ nhỏ hơn 2 tháng tuổi chưa được thiết lập

Suy thận:Thải trừ cefpodoxime giảm ở bệnh nhân suy thận từ vừa đến nặng (Clcr <50 ml/ phút). Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận nhẹ (50 ml/phút < Clcr <80 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxime là 3,5 giờ. Ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin vừa phải (30 ml/phút < Clcr <49 ml/phút) hoặc ở những bệnh nhân suy thận nặng (5 ml/phút< Clcr <29 ml/phút) thời gian bán thải trung bình trong huyết tương của cefpodoxime tăng lên là 5,9 giờ và 9,8 giờ. Khoảng 23% liều dùng đã được loại bỏ khỏi cơ thể trong quá trình lọc máu kéo dài 3 giờ.

Suy gan: Hấp thu giảm và thải trừ không thay đổi ở bệnh nhân xơ gan. Thời gian bán thải trung bình và độ thanh thải của cefpodoxime ở bệnh nhân suy gan tươngtự với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

Mối tương quan dược động học/ dược lực học: Như các kháng sinh cephalosporin, chỉ số tương quan dược động học – dược lực học quan trọng nhất với hiệu quả in vivo được ghi nhận là tỉ lệ phần trăm của thời gian giữa hai lần đưa thuốc (% T) mà nồng đô thuốc tư do cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cefpodoxime với mỗi chủng vị khuẩn cụ thể (%T > MIC)

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Colloidal Silicon Dioxid, Natri Lauryl Sulfat, Magnesium Stearat, Crospovidon, Low – Subtituted Hydroxypropylcellulose, Vivacoat PM White.