Euro có bao nhiêu đội tham gia năm 2024
VOV.VN - Tính đến thời điểm hiện tại, Ban tổ chức đã xác định được 11/24 đội bóng đã có vé dự VCK EURO 2024 diễn ra tại Đức. Show
Sáng nay (17/11), các sân cỏ châu Âu tiếp tục sôi động với các trận đấu hấp dẫn của vòng loại EURO 2024. Kết quả các trận đấu đáng chú ý như sau: Slovakia 4-2 Iceland, Luxembourg 4-1 Bosnia, Liechtenstein 0-2 Bồ Đào Nha, Đảo Síp 1-3 Tây Ban Nha, Bulgaria 2-2 Hungary và Azerbaijan 3-0 Thụy Điển. Các đội bóng đã có vé dự VCK EURO 2024. Sau kết quả các trận đấu diễn ra ngày 17/11, Ban tổ chức đã xác định được 11/24 đội bóng giành vé dự VCK EURO 2024 gồm: Đức (chủ nhà), Bỉ (bảng F), Pháp (bảng B), Bồ Đào Nha (bảng J), Tây Ban Nha (bảng A), Scotland (bảng A), Thổ Nhĩ Kỳ (bảng D), Áo (bảng F), Anh (bảng C), Hungary (G) và Slovakia (J). Theo quy định của Liên đoàn Bóng đá châu Âu, 53 đội tuyển được chia thành 10 bảng: 7 nhóm 5 đội và 3 bảng 6 đội. 20 đội đứng nhất và nhì các bảng sẽ đủ điều kiện tham dự vòng chung kết. Ngoài ra, vẫn còn có 12 đội tham dự vòng play-off tranh vé dự VCK EURO 2024 dựa trên thành tích của họ tại Nations League 2022/2023. Thứ tự ưu tiên là những đội nhất bảng của các League A, B và C. Trong trường hợp một trong số các đội này đã có vé từ vòng loại, suất dự play-off tranh vé VCK sẽ được đẩy sang đội có thứ hạng tốt nhất kế tiếp trong cùng League, rồi chuyển sang các League tiếp theo A, B, C, D. Loạt trận vòng loại kết thúc ngày 21/11 xác định 21 đội dự giải, cùng bốn nhóm hạt giống và ba nhánh đấu play-off chuẩn bị cho lễ bốc thăm vòng bảng Euro 2024. Dựa trên bảng xếp hạng tại vòng loại Euro 2024, nhóm hạt giống số một có chủ nhà Đức, Bồ Đào Nha, Pháp, Tây Ban Nha, Bỉ và Anh. Nhóm hai có Hungary, Thổ Nhĩ Kỳ, Romania, Đan Mạch, Albania, Áo. Nhóm ba gồm Hà Lan, Scotland, Croatia, Slovenia, Slovakia và CH Czech. ĐKVĐ Italy rơi xuống nhóm bốn, cùng Serbia, Thụy Sĩ và ba đội vượt qua vòng play-off. Với việc Italy nằm ở nhóm bốn, Hà Lan và Croatia nằm ở nhóm ba, Euro 2024 có thể xuất hiện bảng tử thần. Euro 2024 đã xác định được 21 trong 24 đội tham dự. Ảnh: UEFA Ở ba lượt play-off, các đội gồm Phần Lan, Ukraine và Iceland chưa xác định được đối thủ. Theo đó, UEFA sẽ tiến hành bốc thăm giữa Phần Lan, Ukraine và Iceland để tìm ra đối thủ của Xứ Wales ở nhánh A. Sau đó đến hai đối thủ của Israel và Bosnia ở nhánh B. Trong khi đó, hai cặp bán kết nhánh C đã được xác định, gồm Georgia đấu Luxembourg và Hy Lạp gặp Kazakhstan. Sáu trận bán kết play-off sẽ diễn ra ngày 21/3/2024, và sau đó là ba trận chung kết diễn ra ngày 26/3. UEFA sẽ bốc thăm để lựa chọn các đội chủ nhà ở ba trận chung kết. Ba đội thắng ở chung kết sẽ giành ba vé cuối dự Euro 2024 và nằm ở nhóm bốn cùng Italy, Serbia, Thụy Sĩ. Ba nhánh đá play-off Nhóm A: Ba Lan vs Estonia, Xứ Wales vs Phần Lan/Ukraine/Iceland Nhóm B: Israel vs Ukraine/Iceland, Bosnia vs Phần Lan/Ukraine Nhóm C: Georgia vs Luxembourg, Hy Lạp vs Kazakhstan Lễ bốc thăm vòng bảng Euro 2024 sẽ diễn ra tại phòng hòa nhạc Elbphilharmonie ở thành phố Hamburg, Đức lúc 0h ngày 3/12, giờ Hà Nội. Hamburg là một trong 10 thành phố đăng cai tổ chức Euro 2024 và sẽ tổ chức năm trận, gồm bốn trận vòng bảng và một trận tứ kết. Euro 2024 có 24 đội chia đều vào sáu bảng. Chủ nhà Đức được xếp vào nhóm hạt giống số một, nhưng không được bốc thăm vì sẽ tự động nằm ở bảng A. Giải sẽ có 51 trận, diễn ra từ ngày 14/6 đến ngày 14/7/2024. Đức đá trận khai mạc trên sân Allianz Arena ở Munich, còn trận chung kết sẽ diễn ra tại Olympiastadion, Union Berlin một tháng sau đó. Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 Chi tiết giải đấuThời gian23 tháng 3 năm 2023 – 26 tháng 3 năm 2024Số đội53Thống kê giải đấuSố trận đấu230Số bàn thắng661 (2,87 bàn/trận)Số khán giả5.031.853 (21.878 khán giả/trận)Vua phá lưới Romelu Lukaku (14 bàn)← 2020 2028 → Cập nhật thống kê tính đến 21 tháng 11 năm 2023. Vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2024 được diễn ra từ ngày 23 tháng 3 năm 2023 đến ngày 26 tháng 3 năm 2024 để xác định 23 đội tuyển quốc gia là thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) cùng với đội chủ nhà Đức tham dự giải vô địch bóng đá châu Âu 2024. Vòng loại được kết hợp với UEFA Nations League 2022–23, tạo cho các quốc gia một con đường phụ để giành quyền vào vòng chung kết. Có tổng cộng 53 đội tuyển thành viên UEFA tham gia vòng loại. Lễ bốc thăm chia bảng vòng loại được diễn ra tại Festhalle ở Frankfurt vào ngày 9 tháng 10 năm 2022. Các đội đã vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]Đội đã vượt qua vòng loại tham dự UEFA Euro 2024 Đội có thể vượt qua vòng loại Đội đã bị cấm tham dự Đội không vượt qua vòng loại Đội tuyển Tư cách vượt qua vòng loại Ngày vượt qua vòng loại Tham dự lần trước trong giải đấu ĐứcChủ nhà27 tháng 9 năm 201813 (1972, 1976, 1980, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) BỉNhất 13 tháng 10 năm 20236 (1972, 1980, 1984, 2000, 2016, 2020) PhápNhất 10 (1960, 1984, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) Bồ Đào NhaNhất 8 (1984, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) ScotlandNhì 15 tháng 10 năm 20233 (1992, 1996, 2020) Tây Ban NhaNhất 11 (1964, 1980, 1984, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) Thổ Nhĩ KỳNhất 5 (1996, 2000, 2008, 2016, 2020) ÁoNhì 16 tháng 10 năm 20233 (2008, 2016, 2020) AnhNhất 17 tháng 10 năm 202310 (1968, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2016, 2020) HungaryNhất 4 (1964, 1972, 2016, 2020) SlovakiaNhì 6 (1960, 1976, 1980, 2016, 2020) AlbaniaNhất 18 tháng 11 năm 20231 (2016) Đan MạchNhất 9 (1964, 1984, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2012, 2020) Hà LanNhì 19 tháng 11 năm 202311 (1976, 1980, 1988, 1992, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2020) RomâniaNhất 5 (1984, 1996, 2000, 2008, 2016) Thụy SĩNhì 5 (1996, 2004, 2008, 2016, 2020) SerbiaNhì 5 (1960, 1968, 1976, 1984, 2000) Cộng hòa SécNhì 20 tháng 11 năm 202310 (1960, 1976, 1980, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) ÝNhì 10 (1968, 1980, 1988, 1996, 2000, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020) SloveniaNhì 1 (2000) CroatiaNhì 21 tháng 11 năm 20236 (1996, 2004, 2008, 2012, 2016, 2020)
Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]Thể thức sẽ tương tự như vòng loại Euro 2020. Ở vòng loại thứ nhất (vòng bảng), 53 đội được chia thành 10 bảng, trong đó có 7 bảng 5 đội và 3 bảng 6 đội. Lễ bốc thăm vòng loại sẽ diễn ra vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, sau khi vòng bảng của UEFA Nations League 2022–23 kết thúc. Bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League sẽ được bốc vào các bảng đấu có 5 đội (để các đội có thể thi đấu vòng chung kết Nations League diễn ra vào tháng 6 năm 2023). Vòng loại sẽ diễn ra từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2023, hai đội nhất nhì ở 10 bảng sẽ giành vé trực tiếp đến vòng chung kết. Các trận vòng loại sẽ diễn ra theo thể thức vòng tròn lượt đi lượt về ở các tháng 3, 6, 9, 10 và 11 năm 2023. Ba đội còn lại sẽ được xác định thông qua diễn ra vào tháng 3 năm 2024. Mười hai đội sẽ tham dự vòng play-off dựa trên thành tích của họ ở Nations League 2022-2023, và sẽ được chia thành 3 nhánh đấu, gồm 2 trận bán kết nhánh và 1 trận chung kết nhánh. Ba đội thắng cuộc ở ba nhánh sẽ giành quyền dự Euro 2024. Các đội đứng nhất bảng tại League A, B, C (Hạng đấu A, B, C) sẽ giành quyền tham dự vòng play-off. Nếu đội nhất bảng đó đã giành vé vào vòng chung kết Euro thông qua vòng loại thứ nhất, thì đội có thành tích tốt tiếp theo trong bảng xếp hạng của League (Hạng đấu) đó sẽ có suất play-off. Nếu cả League A, B và C đều còn lại đủ 4 đội để đá play-off, thì 3 nhánh play-off sẽ được thiết lập luôn. Nhưng nếu có ít nhất một League (Hạng đấu) không có đủ 4 đội đại diện, thì việc xác định các đội đá play-off cũng như việc phân nhánh cho 12 đội sẽ được tách thành 2 công đoạn riêng biệt. Suất đầu tiên còn thiếu sẽ được dành cho đội có thành tích tốt nhất trên bảng xếp hạng của League D (Hạng đấu D), và nếu vẫn chưa đủ 12 đội, thì các suất còn lại sẽ được dành cho những đội có thành tích tốt tiếp theo trên bảng xếp hạng tổng thể của Nations League. Việc phân nhánh cho 12 đội khi đó sẽ được thực hiện lần lượt từ League C đến League A. Những đội đứng nhất bảng ở League nào, thì sẽ được vào nhánh đấu của League đó, còn những đội không đứng nhất bảng thì sẽ được bốc thăm để xác định nhánh đấu. Lưu ý đặc biệt quan trọng: nếu những đội nhất bảng của League B và C phải tham dự vòng play-off, thì họ sẽ không gặp các đội đến từ những League (Hạng đấu) cao hơn, mà sẽ chỉ đối đầu với những đội đến từ cùng một League (Hạng đấu) hoặc các League thấp hơn. Ba nhánh play-off sẽ tổ chức 2 trận bán kết nhánh, và 1 trận chung kết nhánh. Ở bán kết nhánh, đội có thứ hạng cao nhất trong 4 đội sẽ được đá sân nhà, và đối đầu với đội có thứ hạng thấp nhất, còn đội có thứ hạng cao thứ 2 sẽ đá sân nhà, và tiếp đón đội có thứ hạng cao thứ 3. Đội chủ nhà trong trận chung kết nhánh sẽ được xác định bằng cách bốc thăm giữa 2 đội thắng cuộc ở bán kết nhánh. Ba đội thắng cuộc ở 3 nhánh sẽ lọt vào vòng chung kết Euro 2024 cùng với 20 đội đã giành vé thông qua vòng loại thứ nhất. Các tiêu chí xếp hạng vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]Nếu hai đội trở lên bằng điểm khi hoàn thành các trận đấu vòng bảng, các tiêu chí hòa giải sau đây sẽ được áp dụng:
Ghi chú
Các tiêu chí xếp hạng tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]Để xác định thứ hạng tổng thể của Vòng loại Châu Âu, kết quả đối với các đội ở vị trí thứ sáu bị loại bỏ và các tiêu chí sau được áp dụng:
Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là lịch thi đấu của vòng loại UEFA Euro 2024. Lượt trận Trận đấu Ngày Vòng bảng vòng loại Trận đấu 1 23–25 tháng 3, 2023 Trận đấu 2 26–28 tháng 3, 2023 Trận đấu 3 16–17 tháng 6, 2023 Trận đấu 4 19–20 tháng 6, 2023 Trận đấu 5 7–9 tháng 9, 2023 Trận đấu 6 10–12 tháng 9, 2023 Trận đấu 7 12–14 tháng 10, 2023 Trận đấu 8 15–17 tháng 10, 2023 Trận đấu 9 12–18 tháng 11, 2023 Trận đấu 10 19–21 tháng 11, 2023 Vòng play-off Bán kết 21 tháng 3, 2024 Chung kết 26 tháng 3, 2024 Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm vòng bảng vòng loại sẽ được tổ chức vào ngày 9 tháng 10 năm 2022, 12:00 CEST, tại Festhalle ở Frankfurt. Trong số 55 hiệp hội thành viên của UEFA, 53 hiệp hội sẽ thi đấu vòng loại. Đội chủ nhà Đức đã vượt qua vòng loại trực tiếp của giải đấu cuối cùng, trong khi vào ngày 20 tháng 9 năm 2022, Nga đã được xác nhận là không tham dự do bị FIFA và UEFA cấm thi đấu sau cuộc xâm lược Ukraina. 53 đội tuyển quốc gia của UEFA sẽ được xếp vào sáu nhóm dựa trên bảng xếp hạng tổng thể sau khi kết thúc giai đoạn giải đấu. Bốn đội tham dự Vòng chung kết UEFA Nations League 2023 sẽ được đưa vào Hạt giống UNL và được bốc thăm vào các bảng A–D, nhóm chỉ có năm đội, do đó họ chỉ phải thi đấu tám trận vòng loại, để lại hai ngày thi đấu miễn phí để chơi tại Vòng chung kết Nations League vào tháng 6 năm 2023. Sáu trận tiếp theo – Các đội cao nhất sau đó sẽ được xếp vào nhóm 1. Tuy nhiên, nếu Đức giành chiến thắng trong nhóm Nations League của họ, Hạt giống UNL sẽ chứa ba đội, và thay vào đó, Hạt giống số 1 sẽ chứa bảy đội. Các hạt giống số từ 2 đến 5 sẽ chứa mười đội, trong khi hạt giống số 6 sẽ chứa ba đội có thứ hạng thấp nhất. Các đội sẽ được bốc thăm thành 10 bảng đấu: bảy bảng năm đội (Bảng A–G) và ba bảng sáu đội (Bảng H–J). Bốc thăm sẽ bắt đầu với hạt giống UNL và Hạt giống số 1, và tiếp tục từ Hạt giống số 2 đến Hạt giống số 6, từ đó một đội sẽ được bốc thăm và phân vào nhóm có sẵn đầu tiên (dựa trên điều kiện bốc thăm) theo thứ tự bảng chữ cái. Các hạn chế sau sẽ được áp dụng với sự hỗ trợ của máy tính:
Nhóm hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]Các đội sẽ được xếp hạt giống dựa trên vào tháng 9 năm 2022. Các đội tuyển dạng chữ đậm đã vượt qua vòng loại cho vòng chung kết. Chữ nghiêng là phải thi đấu vòng play-off. Chủ nhà Vòng chung kết Đội Hạng Đức10 Các đội vào vòng bảng vòng loại Hạt giống UNL Đội Hạng Hà Lan1 Croatia2 Tây Ban Nha3 Ý (đương kim vô địch) 4 Hạt giống số 1 Đội Hạng Đan Mạch5 Bồ Đào Nha6 Bỉ7 Hungary8 Thụy Sĩ9 Ba Lan11 Hạt giống số 2 Đội Hạng Pháp12 Áo13 Cộng hòa Séc14 Anh15 Wales16 Israel17 Bosna và Hercegovina18 Serbia19 Scotland20 Phần Lan21 Hạt giống số 3 Đội Hạng Ukraina22 Iceland23 Na Uy24 Slovenia25 Cộng hòa Ireland26 Albania27 Montenegro28 România29 Thụy Điển30 Armenia31 Hạt giống số 4 Đội Hạng Gruzia33 Hy Lạp34 Thổ Nhĩ Kỳ35 Kazakhstan36 Luxembourg37 Azerbaijan38 Kosovo39 Bulgaria40 Quần đảo Faroe41 Bắc Macedonia42 Hạt giống số 5 Đội Hạng Slovakia43 Bắc Ireland44 Síp45 Belarus46 Litva47 Gibraltar48 Estonia49 Latvia50 Moldova51 Malta52 Hạt giống số 6 Đội Hạng Andorra53 San Marino54 Liechtenstein55 Bị cấm tham dự Đội Hạng Nga32Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]Các trận đấu của vòng loại thứ nhất (vòng bảng) sẽ diễn ra từ ngày 23 tháng 3 đến 21 tháng 11 năm 2023. Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Tây Ban Nha8 7 0 1 25 5 +20 21 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Scotland8 5 2 1 17 8 +9 17 — 3 Na Uy8 3 2 3 14 12 +2 11 — 4 Gruzia8 2 2 4 12 18 −6 8 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 5 Síp8 0 0 8 3 28 −25 0 —Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Pháp8 7 1 0 29 3 +26 22 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Hà Lan8 6 0 2 17 7 +10 18 — 3 Hy Lạp8 4 1 3 14 8 +6 13 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Cộng hòa Ireland8 2 0 6 9 10 −1 6 — 5 Gibraltar8 0 0 8 0 41 −41 0 —Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Anh8 6 2 0 22 4 +18 20 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Ý8 4 2 2 16 9 +7 14 — 3 Ukraina8 4 2 2 11 8 +3 14 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Bắc Macedonia8 2 2 4 10 20 −10 8 — 5 Malta8 0 0 8 2 20 −18 0 —Nguồn: Ghi chú:
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Thổ Nhĩ Kỳ8 5 2 1 14 7 +7 17 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Croatia8 5 1 2 13 4 +9 16 — 3 Wales8 3 3 2 10 10 0 12 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Armenia8 2 2 4 9 11 −2 8 — 5 Latvia8 1 0 7 5 19 −14 3 —Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Albania8 4 3 1 12 4 +8 15 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Cộng hòa Séc8 4 3 1 12 6 +6 15 — 3 Ba Lan8 3 2 3 10 10 0 11 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Moldova8 2 4 2 7 10 −3 10 — 5 Quần đảo Faroe8 0 2 6 2 13 −11 2 —Nguồn: Ghi chú:
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Bỉ8 6 2 0 22 4 +18 20 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Áo8 6 1 1 17 7 +10 19 — 3 Thụy Điển8 3 1 4 14 12 +2 10 — 4 Azerbaijan8 2 1 5 7 17 −10 7 — 5 Estonia8 0 1 7 2 22 −20 1 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của —Nguồn: Ghi chú:
Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Hungary8 5 3 0 16 7 +9 18 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Serbia8 4 2 2 15 9 +6 14 — 3 Montenegro8 3 2 3 9 11 −2 11 — 4 Litva8 1 3 4 8 14 −6 6 — 5 Bulgaria8 0 4 4 7 14 −7 4 —Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Đan Mạch10 7 1 2 19 10 +9 22 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Slovenia10 7 1 2 20 9 +11 22 — 3 Phần Lan10 6 0 4 18 10 +8 18 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Kazakhstan10 6 0 4 16 12 +4 18 — 5 Bắc Ireland10 3 0 7 9 13 −4 9 — 6 San Marino10 0 0 10 3 31 −28 0 —Nguồn: Ghi chú:
Bảng I[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 România10 6 4 0 16 5 +11 22 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Thụy Sĩ10 4 5 1 22 11 +11 17 — 3 Israel10 4 3 3 11 11 0 15 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Belarus10 3 3 4 9 14 −5 12 — 5 Kosovo10 2 5 3 10 10 0 11 — 6 Andorra10 0 2 8 3 20 −17 2 —Bảng J[sửa | sửa mã nguồn]VT Đội
ST T H B BT BB HS ĐGiành quyền tham dự 1 Bồ Đào Nha10 10 0 0 36 2 +34 30 Giành quyền tham dự vòng chung kết — 2 Slovakia10 7 1 2 17 8 +9 22 — 3 Luxembourg10 5 2 3 13 19 −6 17 Giành quyền vào vòng play-off, dựa vào thành tích của — 4 Iceland10 3 1 6 17 16 +1 10 — 5 Bosna và Hercegovina10 3 0 7 9 20 −11 9 — 6 Liechtenstein10 0 0 10 1 28 −27 0 —Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]Những đội thi đấu không thành công tại vòng loại thứ nhất (vòng bảng) vẫn có thể giành quyền tham dự vòng chung kết thông qua vòng loại thứ hai (vòng play-off). Các hạng đấu A, B và C sẽ được phân bổ 3 suất cuối cùng này, mỗi hạng đấu có 1 suất. Bốn đội có thành tích tốt nhất ở mỗi hạng đấu nhưng chưa thể giành vé thông qua vòng loại thứ nhất, thì sẽ tham dự nhánh play-off của hạng đấu đó. Các suất play-off sẽ được dành cho các đội đứng nhất bảng tại Nations League, và nếu đội nhất bảng đó đã giành vé dự vòng chung kết thông qua vòng loại thứ nhất, thì đội có thành tích tốt tiếp theo trong bảng xếp hạng của hạng đấu đó sẽ có suất. Lựa chọn đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]Quá trình lựa chọn đội sẽ xác định mười hai đội thi đấu ở vòng play-off dựa trên , sử dụng một bộ tiêu chí tuân theo các nguyên tắc sau:
Chú thích Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]Rank Đội 1 Ba Lan2 Wales3 Phần Lan 4 EstoniaRank Đội 1 Israel2 Bosna và Hercegovina3 Ukraina 4 Iceland Rank Đội 1 Gruzia2 Hy Lạp3 Kazakhstan4 LuxembourgNhánh A[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 Tỉ số Đội 2 Bán kết Ba Lan EstoniaWales Phần LanChung kết Thắng bán kết 1/2 Thắng bán kết 1/2Nhánh B[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 Tỉ số Đội 2 Bán kết Israel IcelandBosna và Hercegovina UkrainaChung kết Thắng bán kết 1/2 Thắng bán kết 1/2Nhánh C[sửa | sửa mã nguồn]Đội 1 Tỉ số Đội 2 Bán kết Gruzia LuxembourgHy Lạp KazakhstanChung kết Thắng bán kết 1/2 Thắng bán kết 1/2Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]Đang có 661 bàn thắng ghi được trong 230 trận đấu, trung bình 2.87 bàn thắng mỗi trận đấu (tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023). 14 bàn
10 bàn
9 bàn
8 bàn
7 bàn 6 bàn 5 bàn 4 bàn 3 bàn 2 bàn 1 bàn 1 bàn phản lưới nhà Bảng xếp hạng tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng tổng thể sẽ được sử dụng làm hạt giống trong . Kết quả đối đầu với các đội xếp thứ sáu ở các bảng sáu đội sẽ không được tính vào bảng xếp hạng. |