Giá trị còn lại trên sổ sách của tài sản cố định là

Giá trị sổ sách là gì được rất nhiều nhà đầu tư quan tâm. Đây là khái niệm cho thấy giá trị của doanh nghiệp trong báo cáo tài chính và được thể hiện bằng sổ sách.

Giá trị sổ sách là gì?

Giá trị sổ sách có tên tiếng Anh là Book Value. Đây là giá trị của một doanh nghiệp được xác định theo sổ sách kế toán. Sổ sách kế toán này mô tả các báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo tháng, quý, nửa năm hoặc 1 năm.

Vai trò của giá trị sổ sách

Giá trị sổ sách được coi là quan trọng về mặt định giá vì nó thể hiện bức tranh công bằng và chính xác về giá trị của một công ty. Giá trị sổ sách của một doanh nghiệp hay tập đoàn được xem là tài sản đang có của doanh nghiệp đó. Nó được nắm giữ bởi thực thể riêng biệt, cố định [chủ sở hữu, cổ đông, vốn hóa thị trường].

Trong trường hợp công ty phát hành cổ phiếu, thì giá trị sổ sách cũng cho thấy được con số chi phí mua lại công ty/ tập đoàn trong trường hợp rủi ro. Đồng thời giá trị trường của cổ phiếu cũng bị tác động bởi nhân tố này.

Theo thống kê, doanh nghiệp nào có giá trị sổ sách càng cao thì giá trị cổ phiếu sẽ càng cao, tiềm năng phát triển cũng ổn định hơn so với các doanh nghiệp mà tổng tài sản đang xấp xỉ với các khoản nợ cần chi trả.

Trong trường hợp xấu nhất xảy ra buộc doanh nghiệp phải bị thanh lý, thì giá trị sổ sách chính là cơ sở để xác định phần tiền mà mỗi cổ đông sẽ được thu về.

Công thức tính giá trị sổ sách

Giá trị sổ sách = Tổng tài sản - Tổng nợ phải thanh toán

Tổng tài sản của một doanh nghiệp gồm các khoản sau:

-       Tiền mặt hiện có;

-       Các khoản đầu tư ngắn hạn;

-       Các khoản tiền thu vào;

-       Tài sản ròng;

-       Tài sản hữu hình: hàng tồn kho, nhà máy thiết bị;

-       Các khoản đầu tư và ứng trước của doanh nghiệp.

Tài sản vô hình sẽ không được tính trong tổng tài sản của doanh nghiệp. Tài sản vô hình được định nghĩa là những tài sản không có hình dạng cụ thể, nhưng giá trị của nó lại được tính bằng tiền, ví dụ như nhượng quyền thương mại, uy tín thương hiệu, nhãn hiệu, marketing…

Tổng nợ phải thanh toán gồm khoản thuế hoãn lại chưa đóng, khoản nợ ngắn hạn và khoản nợ dài hạn mà doanh nghiệp đang gánh, dù là nợ bất cứ đối tượng nào như ngân hàng, doanh nghiệp khác…

Giá trị sổ sách là giá trị vốn chủ sở hữu của công ty được thể hiện trong báo cáo tài chính và được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản của công ty và trừ đi bất kỳ khoản nợ nào mà công ty còn nợ.

Giá trị sổ sách cổ phiếu là gì?

Đi kèm với giá trị sổ sách là gì, nhà đầu tư cũng cần biết thêm về giá trị sổ sách cổ phiếu.

Nếu mỗi doanh nghiệp phát hành số lượng X cổ phiếu ra thị trường, thì nhà đầu tư hoàn toàn có thể xác định được giá trị số sách trên 1 cổ phiếu.

Định nghĩa này trong tiếng Anh có tên là Book Value Per Share [BVPS]. Nó được xác định dựa trên giá trị sổ sách của doanh nghiệp.

Công thức của BVPS như sau:

BVPS = Giá trị sổ sách/Tổng số cổ phiếu đang lưu hành.

BVPS sẽ dùng để xác định thị giá cổ phiếu trên thị trường. Các nhà đầu tư sẽ dùng phép tính này để có được phương pháp phân tích cơ bản nhất, xác định giá trị thị trường của cổ phiếu doanh nghiệp cao hơn hay thấp hơn giá trị sổ sách, từ đó sẽ có cách đầu tư hợp lý nhất.

Thông thường thì giá trị sổ sách sẽ tỉ lệ thuận với tổng số cổ phiếu đang lưu hành. Những doanh nghiệp có nguồn lực kinh tế mạnh sẽ có khối lượng cổ phiếu lớn và quy mô hơn so với những doanh nghiệp còn đang trong quá trình phát triển và đang phải gồng gánh nhiều khoản nợ buộc phải thanh toán.

Tuy nhiên, với những doanh nghiệp mà tài sản vô hình nhiều hơn tài sản hữu hình thì thế nào? Công thức này sẽ không hoàn toàn chính xác. Do đó, việc đánh giá cổ phiếu không chỉ nên dựa vào tiêu chí này.

Khi đánh giá chỉ số cổ phiếu của các doanh nghiệp loại này, nhà đầu tư cần đưa ra được những tiêu chí đánh giá cụ thể cho từng lĩnh vực mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Như vậy mới có được sự khách quan nhất.

Hạn chế của giá trị sổ sách là gì?

Trước hết, nó là báo cáo tài chính được thực hiện hàng quý hoặc hàng năm. Nhà đầu tư chỉ có thể nắm được tình hình doanh nghiệp sau khi các báo cáo tài chính được phát hành. Những giá trị tham chiếu ở thời điểm nhà đầu tư quyết định có thể không tương ứng với tình hình thực tế của doanh nghiệp.

Hơn nữa, giá trị sổ sách bản chất là một mục kế toán. Vì vậy nó mang tính điều chỉnh rất lớn. Nó cũng không dễ hiểu, dễ đưa ra đánh giá nếu nhà đầu tư không có sự am hiểu nhất định.

Đồng thời, các giá trị trong báo cáo sổ sách có thể cần liên thông nhiều kỳ báo cáo để đưa ra được con số cụ thể. Ví dụ như khấu hao tài sản, phải có quá trình mới có thể thấy được tác động của nó đến doanh nghiệp như thế nào, từ đó xác định giá trị của nhà máy thiết bị, dây chuyền sản xuất… hiện có được những thông số cụ thể nào, nếu thanh lý thì sẽ thu về được bao nhiêu…

Trong nhiều trường hợp, việc thực hành kế toán thường buộc yêu cầu báo cáo giá trị cao hơn so với giá trị thực của thiết bị. Trên thực tế, có thể thiết bị không đạt được đến con số như báo cáo. Một rủi ro nữa cho các nhà đầu tư chính là sự phát triển mạnh của công nghệ khiến máy móc thiết bị lạc hậu, giá trị có thể rơi không kiểm soát được.

Nhược điểm kế tiếp chính là nếu hệ thống thiết bị được doanh nghiệp lấy làm tài sản đảm bảo cho khoản vay nào đó, thì nó sẽ có tác động hoàn toàn khác đến tổng giá trị toàn bộ doanh nghiệp. Lúc này, giá trị sổ sách sẽ không còn là kênh tham chiếu an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.

Với những thông tin về giá trị sổ sách là gì trên đây, hy vọng các bạn có thể đưa ra được những chọn lựa tốt nhất cho mục tiêu đầu tư của mình. Tìm hiểu kỹ giá trị sổ sách và áp dụng hiệu quả với những lợi ích mà nó mang lại, cũng như thông suốt hạn chế của nó sẽ giúp nhà đầu tư khá nhiều trong việc đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.

Pha Lê


Các biện pháp quản lý Tài sản cố định trong Doanh nghiệp; Quy định về nguyên tắc quản lý tài sản cố định trong Công ty, quy trình quản lý TSCĐ, hồ sơ chứng từ, phân loại, theo dõi ... theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC.



I. Điều kiện ghi nhận Tài sản cố định:

- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
- Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
- Nguyên giá tài sản phải từ 30.000.000 đồng trở lên.

Chi tiết xem thêm: Điều kiện ghi nhận Tài sản cố định


-------------------------------------------------------------------------

II. Nguyên tắc quản lý Tài sản cố định trong DN:

Nguyên tắc quản lý tài sản cố định được quy định tại Điều 5 Thông tư 45/2013/TT-BTC, có 4 nguyên tắc cụ thể như sau:

1. Tất cả Tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ.
Hợp đồng mua bán.
Hoá đơn mua TSCĐ.
Và các chứng từ, giấy tờ khác có liên quan.


-
Từng TSCĐ phải được phân loại, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.


Xem thêm 1 số mẫu biểu, sổ sách, chứng từ kế toán TSCĐ:
=>
Mẫu chứng từ kế toán TSCĐ. [Như: Biên bản giao nhận TSCĐ; Bản đăng ký phương pháp trích khấu hao; Bảng tính phân bổ; Biên bản kiểm kê; Biên bản đánh giá lại; Biên bản thanh lý... theo Thông tư 133 và 200]
=>
Mẫu sổ theo dõi TSCĐ. [fiel mẫu Excel]
=> Mẫu sổ Tài sản cố định. [có hướng dẫn cách lập theo quy định]
=> Mẫu thẻ tài sản cố định. [có hướng dẫn cách lập theo quy định]


-----------------------------------------------------------------------

2. Từng TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ sách kế toán:

Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ = Nguyên giá của tài sản cố định - Số hao mòn luỹ kế của TSCĐ



Trong đó:

Nguyên giá của Tài sản cố định:
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình là
toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.

Xem thêm:Cách xác định nguyên giá Tài sản cố định.


Số hao mòn lũy kế của TSCĐ:
- Hao mòn tài sản cố định: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
- Giá trị hao mòn luỹ kế của tài sản cố định: là
tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.

--------------------------------------------------------------------

3.Đối với những TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý nhưng chưa hết khấu hao: -> DN phải thực hiện quản lý, theo dõi, bảo quản theo quy định hiện hành và trích khấu hao theo quy định tại Thông tư 45 này.


Xem thêm: Thủ tục thanh lý tài sản cố định

-------------------------------------------------------------------------------


4. Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ thông thường.


Xem thêm: Cách hạch toán trích khấu hao tài sản cố định.


---------------------------------------------------------------------------------------------------



III. Cách Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp:

Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 45/2013/TT-BTC và Khoản 2 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC quy định Phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Căn cứ vào mục đích sử dụng của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
- Tài sản cố định dùng cho
mục đích kinh doanh là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.

a] Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:

Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.

Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải, ống dẫn khí.

Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt.

Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò...

Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng:

- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước [như hồ, đập, kênh, mương]; Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;

- Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;

- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị [đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...].

Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt kê vào sáu loại trên.

b] Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 4 Thông tư 45, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.

Xem thêm: Khung thời gian khấu hao Tài sản cố định.


----------------------------------------------------------------------------
xin chúc các bạn thành công!

__________________________________________________

Video liên quan

Chủ Đề