Góp vốn vào doanh nghiệp cổ phần như thế nào

Khi góp vốn vào công ty cổ phần thì các cổ đông có được góp vốn bằng tiền mặt và rút vốn hay mua lại cổ phần bằng tiền mặt hay không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 222/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 6. Giao dịch tài chính của doanh nghiệp
1. Các doanh nghiệp không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp.
…”

Đồng thời, tại Điều 3 Thông tư 09/2015/TT-BTC quy định:

“Điều 3. Hình thức thanh toán trong giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác
1. Các doanh nghiệp không sử dụng tiền mặt (tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành) để thanh toán khi thực hiện các giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác.
2. Khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác, các doanh nghiệp sử dụng các hình thức sau:
a) Thanh toán bằng Séc;
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – chuyển tiền;
c) Các hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt phù hợp khác theo quy định hiện hành.
3. Doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch góp vốn và mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp vào doanh nghiệp khác bằng tài sản (không phải bằng tiền) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.”

Như vậy,

- Đối với trường hợp góp vốn vào công ty cổ phần:

Nếu là doanh nghiệp góp vốn vào công ty cổ phần thì doanh nghiệp đó không được thanh toán bằng tiền mặt mà phải sử dụng các hình thức theo khoản 2 Điều 3 nêu trên.

Nếu là cá nhân góp vốn vào công ty cổ phần, không có quy định bắt buộc rằng không được thanh toán bằng tiền mặt, do đó, cá nhân có thể lựa chọn góp vốn bằng tiền mặt hoặc cách hình thức thanh toán phù hợp với quy định đều được.

- Đối với trường hợp chuyển nhượng cổ phần: Tương tự như trên

Nếu là doanh nghiệp nhận chuyển nhượng cổ phần thì doanh nghiệp đó phải thanh toán theo các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 3 nêu trên cho bên chuyển nhượng cổ phần.

Nếu là cá nhân nhận chuyển nhượng cổ phần, khi cá nhân đó thanh toán cho bên chuyển nhượng cổ phần thì có thể lựa chọn hình thức thanh toán sử dụng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán phù hợp với pháp luật khác đều được.

Góp vốn vào doanh nghiệp cổ phần như thế nào

Khi góp vốn vào công ty cổ phần thì các cổ đông có được góp vốn bằng tiền mặt và rút vốn hay mua lại cổ phần bằng tiền mặt hay không?

Trường hợp nào công ty cổ phần được giảm vốn điều lệ?

Căn cứ khoản 5 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp sau đây thì công ty cổ phần sẽ được giảm vốn điều lệ:

- Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

- Công ty mua lại cổ phần đã bán.

- Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn.

Khi nào cổ đông của công ty cổ phần được xem là thanh toán cổ phần không đúng hạn?

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về thời hạn thanh toán cổ phần như sau:

"Điều 113. Thanh toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
...
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập."

Như vậy quá 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp các cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì được xem là thanh toán không đúng hạn.