Hạ tầng kỹ thuật thông tin là gì

Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số.

Cơ sở hạ tầng thông tin là hệ thống trang thiết bị phục vụ cho việc sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính và cơ sở dữ liệu.

Ứng dụng công nghệ thông tin là việc sử dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này.

Phát triển công nghệ thông tin là hoạt động nghiên cứu - phát triển liên quan đến quá trình sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin; phát triển công nghiệp công nghệ thông tin và phát triển dịch vụ công nghệ thông tin.

Vậy, cơ sở hạ tầng thông tin quy định như thế nào để bảo đảm phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ?

Căn cứ theo Điều 54 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định về các nguyên tắc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin như sau:

- Cơ sở hạ tầng thông tin phải được phát triển để bảo đảm chất lượng và đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm bảo đảm sự phát triển cơ sở hạ tầng thông tin phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; tạo điều kiện để các thành phần kinh tế sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin trong môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; có biện pháp đồng bộ để ngăn chặn những hành vi lợi dụng cơ sở hạ tầng thông tin vi phạm quy định Điều 12 của Luật Công nghệ thông tin.

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cản trở hoạt động hợp pháp hoặc hỗ trợ hoạt động bất hợp pháp về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cản trở bất hợp pháp hoạt động của hệ thống máy chủ tên miền quốc gia; phá hoại cơ sở hạ tầng thông tin, phá hoại thông tin trên môi trường mạng.

2. Cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm mục đích sau đây:

a] Chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

b] Kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước, kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục của dân tộc;

c] Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy định;

d] Xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân;

đ] Quảng cáo, tuyên truyền hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm đã được pháp luật quy định.

3. Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong hoạt động công nghệ thông tin; sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác; tạo đường dẫn trái phép đối với tên miền của tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên miền đó.”

Căn cứ theo Điều 55 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định về việc bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin như sau:

- Nhà nước có chính sách phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia rộng khắp, có thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá cước cạnh tranh so với các nước trong khu vực; khuyến khích tổ chức, cá nhân cùng đầu tư, sử dụng chung cơ sở hạ tầng thông tin.

- Điểm truy nhập Internet công cộng được ưu tiên đặt tại bưu cục, điểm bưu điện văn hóa xã, nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu, khu dân cư, bệnh viện, trường học, siêu thị, trung tâm văn hóa, thể thao để phục vụ nhu cầu của tổ chức, cá nhân.

Theo Điều 56 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định Cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương được thống nhất xây dựng và quản lý theo quy định của Chính phủ. Kinh phí đầu tư, xây dựng, khai thác, bảo trì cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ cơ quan nhà nước lấy từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác.

Căn cứ theo Điều 57 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định Nhà nước có chính sách ưu tiên vốn đầu tư và có cơ chế hỗ trợ tài chính cho việc xây dựng và sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ công ích và thu hẹp khoảng cách số.

Cơ quan quản lý nhà nước về công nghệ thông tin các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, dự án thu hẹp khoảng cách số, bao gồm:

a] Lắp đặt hệ thống máy tính và truy nhập Internet tại trường học, điểm công cộng trên phạm vi toàn quốc;

b] Phát triển đội ngũ hướng dẫn sử dụng máy tính và truy nhập Internet;

c] Thu hẹp khoảng cách số giữa các vùng, miền.

Căn cứ theo Điều 58 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia là tập hợp thông tin của một hoặc một số lĩnh vực kinh tế - xã hội được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập và sử dụng thông tin của các ngành kinh tế và phục vụ lợi ích công cộng.

+ Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia.

+ Chính phủ quy định danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu quốc gia; ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu quốc gia.

Căn cứ theo Điều 59 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định Cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương là tập hợp thông tin được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng thông tin của mình và phục vụ lợi ích công cộng.

+ Tổ chức, cá nhân có quyền truy nhập và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương.

+ Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định danh mục cơ sở dữ liệu; xây dựng, cập nhật và duy trì cơ sở dữ liệu; ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương mình.

Căn cứ theo Điều 60 của Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 [gọi tắt là Luật Công nghệ thông tin năm 2006], Luật quy định:

+ Cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phải được bảo vệ. Ủy ban nhân dân các cấp, lực lượng vũ trang nhân dân và tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm phối hợp bảo vệ an toàn cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia.

+ Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin thuộc thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng thông tin và an ninh thông tin của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng thông tin có trách nhiệm tạo điều kiện làm việc, kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin khi có yêu cầu.

Như vậy, thông qua bài viết trên, Luật Hoàng Anh đã trình bày các quy định về cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Luật Hoàng Anh

Công trình hạ tầng kỹ thuật là các cơ sở hạ tầng dành cho dịch vụ công cộng, ví dụ giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước, rác... Ở Việt Nam, chúng còn có tên gọi thông dụng là cơ sở hạ tầng hoặc tên gọi dân dã là điện, đường, trường, trạm. Các công trình này thường do các tập đoàn của chính phủ hoặc của tư nhân, thuộc sở hữu tư nhân hoặc sở hữu công. Ví dụ về các công trình hạ tầng kĩ thuật:

  • Hệ thống điện chiếu sáng và sinh hoạt
  • Hệ thống lọc và phân phối nước sinh hoạt
  • Hệ thống xử lý nước thải
  • Hệ thống xử lý rác thải
  • Hệ thống phân phối khí đốt
  • Giao thông công cộng
  • Các hệ thống truyền thông, chẳng hạn truyền hình cáp và điện thoại
  • Hệ thống đường sá, bao gồm cả đường thu phí

Tham khảoSửa đổi

Công trình hạ tầng kỹ thuật được hiểu là bao gồm toàn bộ hết tất cả các cơ sở hạ tầng được xây dựng và tạo ra mục đích để phục vụ nhu cầu, dịch vụ công cộng cần thiết trong đời sống con người. Tại Việt Nam thì mọi người dân sinh sống đặt một cái tên quen thuộc điện đường trường trạm dành cho cơ sở hạ tầng.

Điện ở đây được hiểu là thứ mà chúng ta vẫn thường dùng để sinh hoạt cuộc sống hàng ngày, để thắp sáng. Đường là hệ thống cầu và đường bao gồm tất cả các con đường thân quen mà mọi người hàng ngày vẫn đi lại. Trường chính là nhắc đến trường học dân lập, công lập từ mầm non cho đến đại học trên khắp toàn nước. Trạm được hiểu là trạm xá, trạm y tế tại các phường, thôn, xã cho tới bệnh viện lớn ở tỉnh, thành phố. Tất cả được hiểu cho khái niệm cơ sở hạ tầng.

Xem thêm: Quản lý dự án xây dựng là gì?

Công trình hạ tầng kỹ thuật là gì

Hầu như ở những nước trên toàn cầu, thông thường các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc cơ sở hạ tầng đều sẽ được xây dựng chuẩn theo một hệ thống hết sức hoàn chỉnh. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật tại Việt Nam gồm một số hệ thống cơ bản:

- Hệ thống đèn điện sử dụng chiếu sáng cho việc sinh hoạt thường ngày từ đất liền ra đến biển đảo.

- Hệ thống sử dụng xử lý vấn đề rác, nước thải sinh hoạt và công nghiệp hàng ngày.

- Hệ thống cầu cống, đường xá, giao thông nơi công cộng.

- Hệ thống sử dụng để lọc, phân phối nguồn nước sinh hoạt đến mỗi hộ dân sinh sống.

- Hệ thống sử dụng để liên lạc như điện thoại, truyền hình cáp, mạng internet phủ sóng.

Hệ thống tại Việt Nam hiện nay ngày một được cải thiện và hoàn thiện từng bước. Nhà nước sẽ phân chia thành hai loại chính của hệ thống hạ tầng kỹ thuật khi tiến hành quy hoạch cũng như nâng cấp cơ sở hạ tầng tại nước ta. Đây được coi là hệ thống hạ tầng kỹ thuật nông thôn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị

Sự phát triển mỗi ngày của đô thị nước ta kéo theo đó là nỗi lo lắng dành cho bộ phận lãnh đạo đất nước cùng các hậu quả không thể lường trước. Do đó phía bên nhà nước đã rất quan tâm, chú trọng vấn đề nhanh chóng nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị. Nó sẽ có sự ảnh hưởng trực tiếp đến nền sản xuất của cả quốc gia, đến mức sống của tất cả con dân trên đất nước Việt Nam.

Công trình hạ tầng kỹ thuật

Người dân khắp mọi nơi sẽ đổ về chủ yếu các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội để hy vọng tìm kiếm được công việc làm ổn định giúp chất lượng cuộc sống ngày một cải thiện. Do đó sức ép của dân số đặt lề hệ thống hạ tầng kỹ thuật là rất lớn để lại hậu quả về hệ thống cầu, đường, điện, nước dần bị xuống cấp và quá tải. Việc nguồn cầu lớn hơn quá nhiều so với nguồn cung không thể nào đáp ứng được.

Một sự thật không thể phủ nhận rằng Chính phủ cũng đang rất nỗ lực và cố gắng để làm tình trạng diễn ra này được cải thiện tốt hơn. Dù vậy điều đó quả là một bài toán khó, đặc biệt là trong vấn đề đồng bộ hóa cơ sở hạ tầng, hệ thống kỹ thuật, vẫn còn quá nhiều nỗi lo ngại dành cho người dân dù ta đang sinh sống tại một đất nước đang phát triển. Bây giờ ai cũng muốn đường thoáng, to rộng, đẹp đẽ nhưng kinh phí lấy ở đâu. Người dân liệu có chịu rời sinh sống tại ngôi nhà thân quen để chuyển qua các căn chung cư ở nếu như quy hoạch lại đô thị thành phố. Hà Nội ngày nay đã xây lên quá nhiều chung cư tuy nhiên vẫn không thể đáp ứng nổi vì mật độ dân số tại đây quá khủng.

Vấn đề xoay quanh

Các vấn đề tương tự về kinh phí, người dân cũng gặp trong hệ thống điện nước và rác thải. Vẫn còn khá nhiều sự phàn nàn từ người dân đối với hệ thống này chưa được xử lý tốt tuy nhiên hầu như đã được cải thiện tốt lên, tại các khu vực biển đảo, biên giới xa xôi cũng đã có điện. Quanh năm luôn được thắp sáng chứ không như các ngày hè nhiều năm trước đây thường xuyên bị quá tải. Giống như tình trạng bị mất nước không còn liên miên xảy ra, nước sạch sinh hoạt cũng được đầy đủ, tăng cường hệ thống xử lý rác, nước thải hiệu quả, năng suất hơn.

- Hệ thống cấp nước đô thị bao gồm công trình khai thác nước thô gồm nước ngầm, nước mặt., trạm xử lý nước cấp có bể lọc, bể đài chứa nước, bể chứa. Trạm bơm, mạng lưới cấp nước gồm hệ thống đường ống sử dụng để cấp nước.

- Hệ thống công trình thoát nước đô thị gồm mạng lưới đường ống có nước thải, nước mưa, nước bẩn. Trạm bơm có nước thải sinh hoạt, thoát nước mưa. Nhiều loại giếng chuyển bậc, giếng thăm, giếng thu nước mưa. Những công trình xử lý nước thải của bể lọc, bể lắng, bể tự thoại, hồ sinh học, công trình xử lý bùn.

- Những công trình khác như cống thoát nước, hồ điều hòa, cửa xả nước thải đã xử lý đến nguồn tiếp nhận và bể chứa.

Có thể nước ta vẫn chưa phải là quốc gia hoàn hảo nhất, tốt nhất, vẫn còn tồn tại các hạn chế bất cập về hệ thống cơ sở hạ tầng tuy nhiên nên tích cực nhìn vào thực tế để xem sự thay đổi bao năm qua của chúng ta ra sao. Trong mắt bạn bè quốc tế Việt Nam vẫn là một đất nước đáng sinh sống. Có rất nhiều cây cầu được xây dựng lên tại các vùng sâu vùng xa để hỗ trợ các bé được đi đến trường. Chẳng cần có quá nhiều tòa nhà chọc trời tuy nhiên một landmark 81 đã đủ thêm 1 tiếng vang trời. Từng ngày hệ thống đường thủy, đường bộ đang được nâng cấp, toàn bộ mọi thứ xứng đáng để chúng ta hô to hai tiếng tự hào.

Tầng kỹ thuật dưới nước

 Trên đây là thông tin giúp bạn tham khảo về công trình hạ tầng kỹ thuật là gì và những thành phần trong hệ thống này. Hy vọng rằng qua bài viết của timviec365.vn bạn sẽ có được những thông tin thật hữu ích. Đừng quên áp dụng phần mềm quản lý đầu tư xây dựng để cho việc quản lý công trình trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn. Chúng ta hãy cùng chờ đón một hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn toàn mới của Việt Nam trong thời gian tới nhé.

Tổng hợp các tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhà thầu xây dựng chuẩn nhất

Bạn đang muốn tìm hiểu về tiêu chuẩn đánh giá năng lực nhà thầu xây dựng? Tham khảo ngay trong nội dung bài viết sau đây để nắm rõ thông tin!

Đánh giá năng lực nhà thầu xây dựng

Video liên quan

Chủ Đề