Hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ đã diễn ra như thế nào

a] Khởi nghĩa Bắc Sơn [27 - 9 - 1940]

- Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu 11 Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nói dậy tước khí giới của tàn quân Pháp để tự vũ trang cho mình, giải tán chính quyền địch và thành lập chính quyền cách mạng [27 - 9 - 1940]. Nhưng sau đó, Nhật đã thỏa hiệp để Pháp quay trở lại đàn áp, dồn dân, bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa, cướp đoạt tài sản của nhân dân.

- Dưới sự lãnh đạo của đảng bộ địa phương, nhân dân ta đã đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai của địch. Nhờ đó, các cơ sở của cuộc khởi nghĩa vẫn được duy trì, quân khởi nghĩa tiến dần lên lập căn cứ quân sự. Một ủy ban chỉ huy được thành lập để phụ trách mọi mặt công tác cách mạng. Những tài sản của đế quốc và tay sai đều bị tịch thu đem chia cho dân nghèo và các gia đình bị thiệt hại. Quần chúng phấn khởi gia nhập đội quân cách mạng rất đông. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập và lớn dần lên.

- Những năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân, hoạt động ở vùng Bắc Sơn Lạng Sơn], Võ Nhai [Thái Nguyên].

b] Khởi nghĩa Nam Kì [23 - 11 -1940]

- Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương,quân Xiêm [Thái Lan], được phát xít Nhật xúi giục, giúp đỡ để khiêu khích và gây xung đột dọc biên giới Lào - Cam-pu-chia. Để chống lại, thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân Nam Kì rất bất bình, đặc biệt nhiều binh lính đã đào ngũ, hoặc bí mật liên lạc với Đảng bộ Nam Kì.

- Trước tình thế cấp bách, Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa tuy chưa chưa có sự đồng ý của Trung ương Đảng. Lệnh đình chỉ phát động khởi nghĩa của Trung ương Đảng từ ngoài Bắc đưa vào Nam Kì tới chậm. Trước ngày khởi sự một số cán bộ chỉ huy đã bị bắt, do đó kế hoạch khởi nghĩa bị lộ. Thực dân Pháp cho thiết quân luật, giữ binh lính người Việt trong trại và tước hết khí giới của họ, ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới săn lùng các chiến sĩ cách mạng.

[Nguồn: trang 86 sgk Lịch Sử 9:]

1. Khởi nghĩa Bắc Sơn

Nguyên nhân: 23/9/1940: Nhật đánh Lạng Sơn , Pháp thua , chạy qua châu Bắc Sơn.Nhân  dân Bắc sơn dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ  địa phương  đã nổi dậy , ngày 27-9-1940 thành lập chính quyền cách mạng

Diễn biến :

27/9/1940: Nhân dân Bắc Sơn dứơi sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương đã tước khí giới của quân Pháp.

Quân khởi nghĩa tiến đánh Mỏ Nhài , Bình Gia  giải tán chính quyền phản động , tổ chức bảo vệ an ninh , trật tự trong vùng , tiếp đó quân khởi nghĩa chiếm đánh Vũ Lăng .

Nhật – Pháp thỏa hiệp, Pháp tập trung lực lượng đàn áp nhân dân Bắc Sơn rất dã man [ dồn dân , bắt giết cán bộ, đốt phá nhà cửa].

Thất bại  do khởi nghĩa xuất hiện tại địa phương nên Pháp có điều kiện tập trung đàn áp – Tuy thất bại , khởi nghĩa Bắc Sơn  đã duy trì một phần lực lượng   đó là đội du kích Bắc Sơn , trở thành lực lượng vũ  trang  nòng cốt của Đảng

2. Khởi nghĩa Nam Kỳ [23- 11- 1940]

Nguyên nhân:

Binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp  bất mãn vì bị Pháp  điều đi biên giới Lào- Cam pu chia để chống Thái Lan .

Phong trào  phản kháng của binh lính  lan rộng  , nhân dân cũng sẵn sàng nổi dậy

 Tình thế rất cấp bách, Đảng  bộ Nam Kỳ quyết định khởi nghĩa tuy chưa có sự chuẩn y của Trung ương .

Diễn biến:

Trước ngày khởi nghĩa kế hoạch bị lộ , thực dân Pháp  tước vũ khí của binh lính người Việt , ra lệnh giới nghiêm và bủa lưới  vây bắt các chiến sĩ cách mạng

Đêm 22 rạng 23/11/1940 , khởi nghĩa vẫn bùng nổ khắp các tỉnh Nam Kỳ. Nhiều nơi lập được chính quyền cách mạng [ Mỹ Tho , Vĩnh Long , Gia Định ], lần đầu xuất hiện cờ đỏ sao vàng.

Pháp tập trung lực lượng , đàn áp dã man: ném bom , bắn phá nhiều làng mạc, đốt nhà , cứơp của , tàn sát nhân dân, xử bắn nhiều Đảng viên: Nguyễn Văn Cừ , Nguyễn Thị Minh Khai….

Kết quả:

Pháp dìm nhân dân ta trong biển máu. Đảng bị tổn thất nặng , một  số cán bộ và nghĩa quân rút vào rừng chờ cơ hội hoạt động trở lại .

3. Binh biến Đô Lương [13- 1 -1941]

Nguyên nhân:

 Do phong trào cách mạng dưới sự lãnh đạo  của Đảng đang ngày một lên cao, đã có tác động đến tinh thần giác ngộ  của binh lính người Việt Nam trong quân đội Pháp

Binh lính ngừơi Việt ở Nghệ An bất bình về việc họ bị Pháp điều sang biên giới Lào – Thái Lan làm bia đỡ đạn.

Diễn biến :

13-1-1941: Đội Cung chỉ huy  binh lính ở  đồn Chợ Rạng , đến tối  chiếm đồn Đô Lương  rồi kéo về Vinh nhưng bị Pháp đánh bại.

 Đội cung và 10 ngừơi bị xử tử.Nhiều người  khác bị tù đày

Đây là hành động tự phát của binh lính , không có quần chúng tham gia.

Nguyên nhân thất bại:

Nổ ra chưa đúng thời cơ,Pháp còn tương đối mạnh.

Lực lượng cách mạng còn hạn chế về số lượng. 

Giải bài tập câu hỏi thảo luận số 2 trang 112 SGK Lịch sử 12

Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương. 

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 12 trang 105 – 108 để trả lời. 

Liệt kê theo những ý chính đúng theo yêu cầu về: thời gian, nguyên nhân, diễn biễn, ý nghĩa. Không ghi y nguyên như sgk đã trình bày.

Giải bài tập câu hỏi thảo luận trang 86 SGK Lịch sử 9

Đề bài

Ba cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kì và binh biến Đô Lương đã diễn ra như thế nào?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Dựa vào sgk Lịch sử 9 trang 82, 83, 84, 85 để trả lời.

Lời giải chi tiết

a] Khởi nghĩa Bắc Sơn [27/9/1940]

Nguyên nhân: Ngày 22/9/1940 quân Nhật đánh chiếm Lạng Sơn, quân Pháp thua to phải rút chạy về Thái Nguyên qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân đứng lên khởi nghĩa.

- Diễn biến:

+ Đêm ngày 27/9/1940, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ địa phương, nhân dân Bắc Sơn đã nổi dậy chặn đánh quân Pháp. Chính quyền địch ở Bắc Sơn tan rã, nhân dân thành lập chính quyền cách mạng. Đội Du kích Bắc Sơn ra đời.

- Kết quả: Pháp - Nhật câu kết với nhau đàn áp khốc liệt cuộc khởi nghĩa.

- Ý nghĩa: Mở đầu cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc sau khi Đảng ta chuyển hướng đấu tranh. Để lại nhiều bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa.

b] Khởi nghĩa Nam Kì [23/11/1940]

- Nguyên nhân:

+ Tháng 11/1940, thực dân Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột. Thực dân Pháp bắt binh lính Việt Nam ra trận chết thay cho chúng. Nhân dân ta rất căm phẫn, phản đối việc làm đó của thực dân Pháp.

+ Trước tình hình đó, tháng 11/1940 Xứ ủy Nam Kì quyết định khởi nghĩa, trong bối cảnh lệnh hoãn khởi nghĩa của Trung ương không về kịp.

- Diễn biến:

+ 11-1940 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Đình Bảng - Từ Sơn- Bắc Ninh, xác định kẻ thù chính là đế quốc Pháp - Nhật; duy trì đội du kích Bắc Sơn, lập căn cứ du kích và đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kì vì thời cơ  chưa chín muồi.

+  Kế hoạch bị lộ nhưng lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy đã đến các địa phương, nên khởi nghĩa vẫn nổ ra đêm 22 rạng sáng 23/11/1940.

+ Khởi nghĩa bùng nổ từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ: Biên Hòa, Gia Định, Chợ Lớn, Mỹ Tho, Vĩnh Long,... Chính quyền cách mạng thành lập ở nhiều nơi, lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.

- Kết quả: Pháp cho máy bay ném bom tàn sát nhân dân những vùng nổi dậy và bắt nhiều người. Nghĩa quân còn lại rút về Đồng Tháp và U Minh để củng cố lực lượng.

- Ý nghĩa: Cuộc khởi nghĩa đã chứng tỏ truyền thống yêu nước của nhân dân Nam Kì, sẵn sàng đứng lên đấu tranh giành độc lập.

c] Binh biến Đô Lương [13/01/1941]

- Nguyên nhân: Binh lính người Việt trong quân đội Pháp hết sức bất bình vì bị bắt sang Lào làm bia đỡ đạn cho quân Pháp.

- Diến biến:

+ Ngày 13/1/1941 binh lính đồn Chợ Rạng [Nghệ An] dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy với mục tiêu chiếm đồn Đô Lương rồi kéo về Vinh kết hợp với binh lính ở đây chiếm thành. Nhưng kế hoạch bị bại lộ, thực dân Pháp đàn áp dã man.

 - Kết quả: toàn bộ binh lính nổi dậy đều bị bắt. Đội Cung với 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị tù đày.

- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta nói chung và binh lính người Việt trong quân đội Pháp nói riêng.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 9 - Xem ngay

Video liên quan

Chủ Đề