Hóa học bài 1 lớp 9 sgk 19 năm 2024
Bài 1 trang 19 sgk hóa 9 được VnDoc biên soạn hướng dẫn bạn đọc giải chi tiết các bài tập sách giáo khoa hóa 9 bài 4: Một số axit quan trọng tương ứng với từng bài học trong sách giúp cho các bạn học sinh ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Hóa. Mời các bạn tham khảo Show
Bài 1 sgk hóa 9 trang 19Có những chất: CuO, BaCl2 Zn, ZnO. Chất nào nói trên tác dụng với dung dịch HCl, dung dịch H2SO4 loãng sinh ra:
Viết tất cả các phương trình hóa học. Đáp án và hướng dẫn giải
Nhớ lại tính chất: Kim loại tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng) → Muối + H2 Zn + 2HClloãng → ZnCl2 + H2 Zn + H2SO4loãng → ZnSO4 + H2 (Ở đây khí sinh ra là H2, cháy trong không khí cho ngọn lửa xanh mờ.)
Nhớ lại tính chất: Oxit bazo không tan + axit (HCl, H2SO4 loãng) → Muối + H2O CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O (Tất cả muối của đồng (II) sinh ra đều có màu xanh lam)
Nhớ lại tính chất: Muối + axit (HCl, H2SO4 loãng) → Muối mới + axit mới BaCl2 + H2SO4 → 2HCl + BaSO4 ↓ Kết tủa trắng không tan ở đây chính là BaSO4
Nhớ lại tính chất: Muối + axit (HCl, H2SO4 loãng) → Muối mới + axit mới ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O Dung dịch muối của kẽm sinh ra không có màu ........................................ VnDoc đã gửi tới các bạn bộ tài liệu Bài 1 trang 19 sgk hóa 9 tới các bạn. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Chuyên đề Toán 9, Chuyên đề Vật Lí 9, Lý thuyết Sinh học 9, Giải bài tập Hóa học 9, Tài liệu học tập lớp 9 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải. Hướng dẫn giải Bài 4: Một số axit quan trọng, sách giáo khoa Hóa học 9. Nội dung bài Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 19 sgk Hóa học 9 bao gồm đầy đủ lý thuyết, công thức, phương trình hóa học, chuyên đề hóa học, … có trong SGK để giúp các em học sinh học tốt môn hóa học lớp 9, ôn thi vào lớp 10 THPT. Lý thuyếtA. Axit clohiđric (HCl)
1. Tính chất vật lí: Khi hòa tan khí HCl vào nước ta thu được dung dịch HCl Dung dịch HCl đậm đặc là dung dịch bão hòa hiđroclorua, có nồng độ khoảng 37%, từ đây ta có thể pha chế thành dung dịch HCl có nồng độ khác nhau. 2. Tính chất hóa học: HCl là một axit mạnh, có đầy đủ tính chất của một axit mạnh
II. Ứng dụng HCl dùng để: – Điều chế các muối clorua. – Làm sạch bề mặt kim loại trước khi hàn. – Tẩy gỉ kim loại trước khi sơn, tráng, mạ kim loại. – Dùng trong chế biến thực phẩm, dược phẩm B. Axit sunfuric (H2SO4)
Axit H2SO4 là chất lỏng sánh, không màu, nặng gấp hai lần nước, không bay hơi, tan dễ dàng trong nước và tỏa nhiều nhiệt II. Tính chất hóa học Axit H2SO4 loãng và H2SO4 đặc có những tính chất hóa học khác nhau. 1. Axit sunfuric loãng có tính chất hóa học axit – Làm đổi màu quỳ tím thành đỏ. – Tác dụng với nhiều kim loại (Mg, Al, Zn, Fe,…) tạo thành muối sunfat và giải phóng khí hiđro. – Tác dụng với bazơ tạo thành muối sunfat và nước. – Tác dụng với oxit bazơ tạo thành muối sunfat và nước. – Tác dụng với một số muối. 2. Axit sunfuric đặc có những tính chất hóa học riêng
Axit H2SO4 đặc tác dụng với nhiều kim loại nhưng không giải phóng khí hiđro. Khí nóng tạo thành muối sunfat (ứng với hóa trị cao của kim loại nếu kim loại có nhiều hóa trị) và khí sunfurơ
C12H22O11 \(\overset{H_{2}SO_{4}}{\rightarrow}\) 12C + 11H2O III. Ứng dụng Hàng năm, thế giới sản xuất gần 200 triệu tấn axit H2SO4 . Axit H2SO4 là nguyên liệu của nhiều ngành sản xuất hóa học như sản xuất phân bón, phẩm nhuộm, chế biến dầu mỏ,.. IV. Sản xuất axit sunfuric Trong công nghiệp, axit sunfuric được sản xuất bằng phương pháp tiếp xúc. Nguyên liệu là lưu huỳnh (hoặc quặng pirit sắt), không khí và nước. Quá trình sản xuất axit H2SO4 gồm 3 công đoạn sau: – Sản xuất lưu huỳnh đi oxit bằng cách đốt lưu huỳnh hoặc pirit sắt trong không khí; S + O2 → SO2 4FeS2 + 11O2 → 8SO2 + 2Fe2O3 – Sản xuất lưu huỳnh trioxit bằng cách oxi hóa SO2, có xúc tác là V2O5 ở 4500C 2SO2 + O2 \(\xrightarrow[V_{2}O_{5}]{t^{0}}\) 2SO3 – Sản xuất axit H2SO4 bằng cách cho SO3 tác dụng với nước: SO3 + H2O → H2SO4
Để nhận ra axit H2SO4 trong các axit và nhận ra muối sunfat trong các muối, ta dùng thuốc thử là dung dịch muối bari: – Khi cho dung dịch muối bari vào dung dịch H2SO4 hoặc muối sunfat, thấy có chất kết tủa màu trắng, không tan trong nước và trong axit là BaSO4 xuất hiện. – Phương trình hóa học: H2SO4 + BaCl2 → 2HCl + BaSO4 Na2SO4 + BaCl2 → 2NaCl + BaSO4 Dưới đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 19 sgk Hóa học 9. Các bạn hãy đọc kỹ đầu bài trước khi giải nhé! Bài tậpGiaibaisgk.com giới thiệu với các bạn đầy đủ phương pháp trả lời các câu hỏi, giải các bài tập hóa học 9 kèm bài giải, câu trả lời chi tiết bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 19 sgk Hóa học 9 cho các bạn tham khảo. Nội dung chi tiết câu trả lời, bài giải từng bài tập các bạn xem dưới đây: 1. Giải bài 1 trang 19 sgk Hóa học 9Có những chất: CuO, BaCl2 Zn, ZnO. Chất nào nói trên tác dụng với dung dịch HCl, dung dịch H2SO4 loãng sinh ra:
Viết tất cả các phương trình hóa học. Bài giải: Các phương trình hóa học:
Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2 ↑ Zn + H2SO4 → ZnSO4 + H2 ↑
CuO + 2HCl → CuCl2 (xanh lam) + H2O CuO + H2SO4 → CuSO4 (xanh lam) + H2O
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 ↓ + 2HCl
ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O ZnO + H2SO4 → ZnSO4 + H2O. 2. Giải bài 2 trang 19 sgk Hóa học 9Sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp cần phải có những nguyên liệu chủ yếu nào ? Hãy cho biết mục đích của mỗi công đoạn sản xuất axit sunfuric và dẫn ra những phản ứng hóa học. Bài giải: – Sản xuất axit sunfuric trong công nghiệp cần phải có nguyên liệu là lưu huỳnh (hoặc quặng pirit), không khí và nước. – Mục đích của mỗi công đoạn sản xuất axit sunfuric: Đốt lưu huỳnh trong không khí để sản xuất lưu huỳnh đioxit: S + O2 \(\xrightarrow{{{t^0}}}\) SO2 Oxi hóa SO2 (V2O5) để sản xuất SO3: 2SO2 + O2 \(\xrightarrow[{{V_2}{O_5}}]{{{t^0}}}\) 2SO3 (V2O5 là chất xúc tác của phản ứng) Cho SO3 tác dụng với H2O để sản xuất H2SO4: SO3 + H2O → H2SO4. 3. Giải bài 3 trang 19 sgk Hóa học 9Bằng cách nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi cặp chất sau theo phương pháp hóa học ?
Viết phương trình hóa học. Bài giải:
– Ống nghiệm nào xuất hiện kết tủa trắng (BaSO4 ) ⇒ chứa dd H2SO4 BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl – Ống nghiệm nào không thấy hiện tượng gì thì dung dịch chứa ban đầu là dung dịch HCl.
BaCl2 + Na2SO4 → BaSO4↓ + 2NaCl
Cho quỳ tím vào từng dung dịch: dung dịch làm quỳ tím đối sang màu đỏ là dung dich H2SO4, dung dịch không làm đổi màu quỳ tím là dung dịch muối Na2SO4. 4. Giải bài 4 trang 19 sgk Hóa học 9Bảng dưới đây cho biết kết quả của 6 thí nghiệm xảy ra giữa Fe và dung dịch H2SO4 loãng. Trong mỗi thí nghiệm người ta dùng 0,2 gam Fe tác dụng với thể tích bằng nhau của axit, nhưng có nồng độ khác nhau. Những thí nghiệm nào chứng tỏ rằng:
Bài giải: So sánh các điều kiện: nồng độ axit, nhiệt độ của dung dịch H2SO4 loãng và trạng thái của sắt với thời gian phản ứng để rút ra:
5. Giải bài 5 trang 19 sgk Hóa học 9Hãy sử dụng những chất có sẵn: Cu, Fe, CuO, KOH, C6H12O6 (glucozơ), dung dịch H2SO4 loãng, H2SO4 đặc và những dụng cụ thí nghiệm cần thiết để làm những thí nghiệm chứng minh rằng:
Viết phương trình hóa học cho mỗi thí nghiệm. Bài giải:
Cho axit H2SO4 loãng lần lượt phản ứng với Fe, CuO, KOH: Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2 (có khí thoát ra) (kim loại Cu không tác dụng với dd H2SO4 loãng) CuO + H2SO4 → H2O + CuSO4 (dung dịch có màu xanh lam) 2KOH + H2SO4 → K2SO4 + 2H2O (Cho quỳ tím vào dung dịch KOH, dung dịch có màu xanh. Rót từ từ dung dịch H2SO4 thấy màu xanh dần biến mất đến khi dung dịch không màu)
Cho axit H2SO4 đặc tác dụng với Cu đun nóng và với glucozơ: Cu + H2SO4 đ, nóng → CuSO4 + SO2 + H2O (Đồng bị hòa tan dần, dung dịch chuyển sang màu xanh và có khí mùi hắc thoát ra) C12H22O11 \(\overset{H_{2}SO_{4}}{\rightarrow}\) 12C + 11H2O (Đường bị hóa thành than và đẩy lên khỏi cốc) 6. Giải bài 6 trang 19 sgk Hóa học 9Cho một khối lượng mạt sắt dư vào 50 ml dung dịch HCl. Phản ứng xong, thu được 3,36 lít khí (đktc).
Bài giải:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑
Phương trình hóa học: Fe + 2HCl → FeCl2 + H2 ↑ Phản ứng 0,15 0,3 0,15 ← 0,15 (mol) Khối lượng sắt đã phản ứng: mFe = 0,15 . 56 = 8,4 g
nHCl = 0,3 mol; . 50 ml = 0,05 lít. Nồng độ mol của dung dịch HCl: CM,HCl = \(\frac{0,3}{0,05}\) = 6M 7. Giải bài 7 trang 19 sgk Hóa học 9Hòa tan hoàn toàn 12,1 gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100 ml dung dịch HCl 3M.
Bài giải: Số mol HCl = 3 . \(\frac{100}{1000}\) = 0,3 mol Gọi x, y là số mol của CuO và ZnO
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O Phản ứng x → 2x x (mol) ZnO + 2HCl → ZnCl2 + H2O Phản ứng: y → 2y y (mol)
\(\left\{\begin{matrix} 80x + 81y = 12,1 & & \\ 2x + 2y = 0,3& & \end{matrix}\right.\) Giải hệ ta được x = 0,05 mol = số mol CuO; y = 0,1 mol = số mol ZnO \(\%CuO = \dfrac{m_{CuO}}{m_{hh}} . 100\% = \dfrac{0,05 . 80 . 100}{12,1} = 33\%\) \(\%ZnO =100\% – 33\% = 67\% \)
MO + H2SO4 → MSO4 + H2O Phản ứng: 0,15 → 0,15 0,15 (mol) \({m_{{H_2}S{O_4}}} = 0,15 . 98 = 14,7 \,g\) \({m_{dd\,{H_2}S{O_4}}}= \dfrac{14,7 . 100}{20} = 73,5 \,g\) Bài trước:
Bài tiếp theo:
Xem thêm:
Trên đây là phần Hướng dẫn Giải bài 1 2 3 4 5 6 7 trang 19 sgk Hóa học 9 đầy đủ và ngắn gọn nhất. Chúc các bạn làm bài môn Hóa học lớp 9 thật tốt! |