Hướng dẫn dùng boxes py python
Create boxes and more with a laser cutter! Boxes.py is an Open Source box generator written in Python. It features both finished parametrized generators as well as a Python API for writing your own. It features finger and (flat) dovetail joints, flex cuts, holes and slots for screws, hinges, gears, pulleys and much more. Khoảng mười năm sau câu hỏi ban đầu, Python 3.8.0 đi kèm với việc kiểm tra . Nó có thể giúp được gì không? Hãy giới hạn cuộc thảo luận thành việc ghi trên ổ cứng để đơn giản hơn - và xem:
Cho đến nay
Nhưng chúng tôi có thể cấm tùy ý, để không người dùng xấu nào có thể truy cập vào đĩa từ mã được cung cấp cho
Nỗ lực loại bỏ khóa từ bên trong
Tất nhiên, mã cấp cao nhất có thể kích hoạt lại I / O tệp.
Sandboxing trong Cpython đã được chứng minh là cực kỳ khó và nhiều lần thử trước đó đã thất bại. Cách tiếp cận này cũng không hoàn toàn an toàn, ví dụ: truy cập web công cộng:
Tôi rất biết ơn bất kỳ ai đã chỉ cho tôi những sai sót của phương pháp này. CHỈNH SỬA: Vì vậy, điều này cũng không an toàn ! Tôi rất cảm ơn @Emu vì cách hack thông minh của anh ấy bằng cách sử dụng tính năng bắt ngoại lệ và xem xét nội tâm:
Tôi đoán rằng kiểm toán + subprocessing là con đường để đi, nhưng đừng sử dụng nó trên máy sản xuất: https://bitbucket.org/fdominec/experimental_sandbox_in_cpython38/src/master/sandbox_experiment.py 4 hữu ích 0 bình luận chia sẻ LAB 20: Dùng Python lấy danh sách thông tin các thiết bị trong fabric SD-WAN của Cisco I. Mô tả:
II. Yêu cầu kĩ thuật:
III. Các bước thực hiện: Bước 1: Cài đặt thư viện - Bấm tổ hợp phím Win+R để chạy cmd - Trong màn hình cmd gõ : python –m pip install requests tabulate click –user Bước 2: Viết code đăng nhập và xác thực Import các thư viện cần thiết và tắt cảnh báo import requests import sys import json import click from tabulate import tabulate import SD_WAN_INFO requests.packages.urllib3.disable_warnings() Tạo file SD_WAN_INFO.py chứa thông tin kết nối và thông tin đăng nhập, ghi các thông tin như hình dưới, sau đó lưu lại và đóng file Trở về file trước, ta khai báo các thông tin của Sandbox SD-WAN, các biến SDWAN_IP,USERNAME,PASSWORD sẽ lấy giá trị từ file SD_WAN.py đã tạo ở trên. SDWAN_IP = SD_WAN_INFO.IP SDWAN_USERNAME = SD_WAN_INFO.USERNAME SDWAN_PASSWORD = SD_WAN_INFO.PASSWORD Tiếp theo chúng ta sẽ tạo một class rest_api_lib và tạo contructor __init__ của class (lưu ý ngoài các tham số truyền vào chúng ta luôn phải thêm self đại diện cho instance của class và với nó chúng ta có thể kết nối đến các thuộc tính và phương thức của class đó. class rest_api_lib: def __init__(self, vmanage_ip, username, password): self.vmanage_ip = vmanage_ip self.session = {} self.login(self.vmanage_ip, username, password) Định nghĩa phương thức login và khai báo login_url def login(self, vmanage_ip, username, password): """Login to vmanage""" base_url_str = 'https://%s:8443/'%vmanage_ip login_action = '/j_security_check' login_url = base_url_str + login_action Khai báo login_data chứa username và password để gửi lên xác thực login_data = {'j_username' : username, 'j_password' : password} Chúng ta sẽ dùng phương thức session từ thư viện request để tạo một phiên làm việc mới, trong phiên làm việc vừa tạo đó gửi yêu cầu post để đưa thông tin đến login_url. sess = requests.session() login_response = sess.post(url=login_url, data=login_data, verify=False) Để đảm bảo xác thực thành công chúng ta sẽ kiểm tra nội dung trả về và nếu nội dung trả về có tag thì nghĩa là đăng nhập thất bại. Nếu muốn xem đăng nhập thất bại thì nội dung trả về sẽ như thì sửa lại mật khẩu và bỏ dấu # đầu dòng của đoạn code dưới này.' in login_response.content: print ("Login Failed") #print(login_response.content) sys.exit(0) Gắn session sess vào làm giá trị của thuộc tính session của class self.session[vmanage_ip] = sess Bước 3: Viết code GET requests Định nghĩa phương thức get_request, trong đây chúng ta sẽ phải tạo một url mới, tham số api truyền vào tùy mục đích sử dụng nên chúng ta sẽ dùng %s để url có thể thay đổi dễ dàng. Ta sẽ dùng tiếp session vừa được xác thực thành công để gọi các API tiếp theo mà không cần phải gửi kèm theo username, password; get để gửi yêu cầu lên server và nhận lời đáp lại, sau đó gắn thông tin từ lời đáp lại vào biến response. Để lấy dữ liệu, ta sẽ dùng response.content gắn vào biến data và đây cũng là giá trị trả về của phương thức get_request này. def get_request(self, api): url = "https://%s:8443/dataservice/%s"%(self.vmanage_ip, api) response = self.session[self.vmanage_ip].get(url, verify=False) data = response.content return data Bước 4: Viết code POST requests Phương thức post_request này tương tự với phương thức get_request ở trên nhưng khác ở chỗ post dùng để gửi yêu cầu tạo tài nguyên mới trên server. Và có thêm tham số đầu vào là payload và headers. Payload là nơi sẽ chứa đựng các thông tin gửi kèm theo khi gửi yêu cầu post. Headers khai báo kiểu nội dung là application/json. def post_request(self, api, payload, headers={'Content-Type': 'application/json'}): url = "https://%s:8443/dataservice/%s"%(self.vmanage_ip, api) payload = json.dumps(payload) print(payload) response = self.session[self.vmanage_ip].post(url=url, data=payload, headers=headers, verify=False) data = response.json() return data Bước 5: Viết code lấy danh sách thông tin các thiết bị Tạo instance của class là sdwanp và truyền các tham số SDWAN_IP, SDWAN_USERNAME, SDWAN_PASSWORD sdwanp = rest_api_lib(SDWAN_IP, SDWAN_USERNAME, SDWAN_PASSWORD) Khi muốn cấu hình nhiều decorator @click.command() thì phải sử dụng group() để tạo nhiều decorator trong cùng một đoạn script. @click.group() def cli(): pass Tạo decorator @click.command() cấu hình Click để làm việc với hàm Python ngay sau decorator. Click.echo() dùng để in ra màn hình. Json.loads() dùng để giải mã đối tượng json thành đối tượng trong python. @click.command() def device_list(): """Retrieve and return network devices list.""" click.echo("Retrieving the devices.") response = json.loads(sdwanp.get_request('device')) items = response['data'] Khai báo headers để hiển thị trong bảng và khai báo list table. Tạo vòng lặp cứ mỗi item trong biến items chứa dữ liệu này thì sẽ được ghi thêm vào list table. Tiếp theo chúng ta sẽ dùng hàm tabulate để xuất ra màn hình bảng danh sách thông tin các thiết bị trong fabric của SD-WAN. headers = ["Host-Name", "Device Type", "Device ID", "System IP", "Site ID", "Version", "Device Model"] table = list() for item in items: tr = [item['host-name'], item['device-type'], item['uuid'], item['system-ip'], item['site-id'], item['version'], item['device-model']] table.append(tr) try: click.echo(tabulate(table, headers, tablefmt="fancy_grid")) except UnicodeEncodeError: click.echo(tabulate(table, headers, tablefmt="grid")) Cuối cùng là thêm command device_list vào cli() và viết hàm main cli.add_command(device_list) if __name__ == "__main__": cli() Để chạy chương trình này, chúng ta sẽ vào cmd, đi đến thư mục đặt file python, chạy chương trình sdwan.py Kết quả: Để ý phần Usage có hướng dẫn cách sử dụng click, hiện tại commands hiện có là device-list nên trong cmd chúng ta sẽ gõ: >sdwan.py device-list Kết quả là chúng ta lấy được danh sách các thiết bị hiện có trong mạng fabric SD-WAN. Thông tin khác
|