Kẻ Chinh phu là gì

Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.[1] Trước khi có tên là Chính phủ, cơ quan này được gọi với tên là Hội đồng chính phủ trong giai đoạn 1959-1980 và Hội đồng Bộ trưởng trong giai đoạn 1980-1992

Show

Mục lục

  • 1 Lịch sử tên gọi
  • 2 Nhiệm kì
  • 3 Thành phần
  • 4 Nhiệm vụ và quyền hạn
  • 5 Trách nhiệm
  • 6 Danh sách các cơ quan trong bộ máy Chính phủ
  • 7 Sơ đồ tổ chức Chính phủ Việt nam
  • 8 Nhiệm vụ của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng trong Chính phủ
  • 8.1 Thủ tướng Chính phủ
  • 8.2 Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Nội chính
  • 8.3 Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Đối ngoại
  • 8.4 Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Kinh tế tổng hợp
  • 8.5 Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Khoa giáo - Văn xã
  • 8.6 Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Kinh tế ngành
  • 9 Hình thức hoạt động
  • 10 Ban cán sự đảng Chính phủ
  • 11 Chính phủ hiện nay
  • 11.1 Thành phần
  • 11.2 Danh sách thành viên Chính phủ đương nhiệm
  • 11.3 Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ
  • 12 Các chính phủ trong lịch sử Việt Nam
  • 12.1 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
  • 12.2 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
  • 12.3 Việt Nam Cộng hòa
  • 12.4 Quốc gia Việt Nam
  • 12.5 Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ
  • 12.6 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  • 12.7 Đế quốc Việt Nam
  • 13 Tham khảo
  • 14 Liên kết ngoài

Lịch sử tên gọiSửa đổi

  • Hiến pháp 1946, bản Hiến pháp đầu tiên thông qua ngày 9 tháng 11 năm 1946 gọi là Chính phủ. Chủ tịch nước đứng đầu Chính phủ, giúp việc cho Chủ tịch nước có Nội các do Thủ tướng đứng đầu cùng các Bộ trưởng, Thứ trưởng, Phó Thủ tướng [2]
  • Hiến pháp 1959[3], có hiệu lực từ ngày 31 tháng 12 năm 1959, gọi với tên gọi Hội đồng Chính phủ.
  • Hiến pháp 1980, có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 1980, gọi là Hội đồng Bộ trưởng.
  • Hiến pháp 1992, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 4 năm 1992 được đổi lại là Chính phủ
  • Hiến pháp 2013, có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 vẫn giữ nguyên tên gọi Chính phủ.

Nhiệm kìSửa đổi

Hiến pháp 2013, Điều 97 quy định:

"Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ".

Trong đó, Điều 71 quy định nhiệm kì của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm.

Thành phầnSửa đổi

Hiến pháp 2013, Điều 95 Mục 1 có quy định:

"Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định. Chính phủ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số."

Nhiệm vụ và quyền hạnSửa đổi

Hiến pháp 2013, Điều 96 quy định:

"Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

  1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
  2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
  3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
  4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
  5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
  6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
  7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
  8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình."

Trách nhiệmSửa đổi

Chính phủ chịu sự giám sát của Chủ tịch nước và Quốc hội. Chính phủ phải chấp hành:

  • Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
  • Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
  • Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.

Chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Chính phủ được quy định tại Chương VIII, Hiến pháp 1992, Luật Tổ chức Chính phủ (năm 2001), và Quy chế làm việc của Chính phủ (ban hành kèm theo Nghị định 23/2003/NĐ-CP).

Nghị định của Chính phủ và quyết định của Thủ tướng Chính phủ là văn bản quy phạm pháp luật dưới luật ở Việt Nam.

Danh sách các cơ quan trong bộ máy Chính phủSửa đổi

Chính phủ hiện nay có 18 Bộ, 4 cơ quan ngang Bộ và 8 đơn vị trực thuộc[4][5].

  • Các Bộ:
  1. Bộ Quốc phòng
  2. Bộ Công an
  3. Bộ Ngoại giao
  4. Bộ Tư pháp
  5. Bộ Tài chính
  6. Bộ Công Thương
  7. Bộ Lao động  Thương binh và Xã hội
  8. Bộ Giao thông vận tải
  9. Bộ Xây dựng
  10. Bộ Thông tin và Truyền thông
  11. Bộ Giáo dục và Đào tạo
  12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  13. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
  14. Bộ Nội vụ
  15. Bộ Y tế
  16. Bộ Khoa học và Công nghệ
  17. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  18. Bộ Tài nguyên và Môi trường
  • Các Cơ quan ngang Bộ [6]:
  1. Văn phòng Chính phủ
  2. Thanh tra Chính phủ
  3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
  4. Ủy ban Dân tộc
  • Các Đơn vị thuộc Chính phủ [6]:
  1. Đài Truyền hình Việt Nam
  2. Đài Tiếng nói Việt Nam
  3. Thông tấn xã Việt Nam
  4. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
  5. Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
  6. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
  7. Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
  8. Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp[7]
  • Đại học thuộc Chính phủ
  1. Đại học Quốc gia Hà Nội
  2. Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh

Ngoài ra Chính phủ Việt Nam còn tổ chức các Ủy ban Quốc gia về nhiều lĩnh vực [8]. Các Ủy ban Quốc không phải là một cơ quan hay bộ máy riêng biệt, mà thành phần gồm có các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng từ các Bộ và cơ quan khác liên quan. Các Ủy ban Quốc gia đóng vai trò là cơ quan cố vấn cho Thủ tướng Chính phủ về các chính sách, cũng như tổ lức phối hợp liên ngành và liên Bộ, cho nên không có quyền lực hành pháp hoặc hành chính. Các Ủy ban Quốc gia được thành lập và kết thúc sứ mạng tùy thuộc vào tình hình thực tế. Hiện tại có 9 Ủy ban Quốc gia:

  1. Ủy ban Quốc gia Đổi mới Giáo dục và Đào tạo
  2. Ủy ban Quốc gia về Ứng dụng Công nghệ Thông tin
  3. Ủy ban Quốc gia về Biến đổi Khí hậu
  4. Ủy ban An toàn Giao thông Quốc gia
  5. Ủy ban Quốc gia Phòng chống AIDS và Phòng chống Tệ nạn Ma túy, Mại dâm
  6. Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn
  7. Ủy ban An ninh Hàng không Dân dụng Quốc gia
  8. Ủy ban Quốc gia về Người cao tuổi
  9. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế

Sơ đồ tổ chức Chính phủ Việt namSửa đổi

Kẻ Chinh phu là gì

Nhiệm vụ của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng trong Chính phủSửa đổi

Thủ tướng Chính phủSửa đổiBài chi tiết: Quyền hạn và nhiệm vụ của Thủ tướng Chính phủ

Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Nội chínhSửa đổi

  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
  1. Cải cách thủ tục hành chính - Phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
  2. Phòng chống tham nhũng; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
  3. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
  4. Phòng chống tội phạm.
  5. Đặc xá.
  6. Cải cách tư pháp.
  7. Xử lý các vấn đề thường xuyên về công tác dân tộc, tôn giáo và thi đua khen thưởng.
  8. Phối hợp công tác giữa Chính phủ với Tòa án nhân dân tối cao và Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi và chỉ đạo: Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Thanh tra Chính phủ, Ủy ban Dân tộc, Văn phòng Chính phủ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
  • Làm nhiệm vụ Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ; Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Trưởng ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm; Chủ tịch các Hội đồng, các Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
  • Thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt khi được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm.
  • Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Đối ngoạiSửa đổi

  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
  1. Ngoại giao và quan hệ đối ngoại (bao gồm đối ngoại Đảng, Nhà nước và nhân dân).
  2. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ.
  3. Hội nhập quốc tế; theo dõi, chỉ đạo đàm phán và thực hiện các cam kết quốc tế song phương, đa phương (trừ các lĩnh vực quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này).
  4. Quan hệ với các tổ chức quốc tế và khu vực, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
  5. Công tác biên giới và các vấn đề Biển Đông - Hải đảo.
  6. Công tác người Việt Nam ở nước ngoài.
  7. Các vấn đề về nhân quyền.
  • Làm Chủ tịch các Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia, Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền, Trưởng ban chỉ đạo về Nhân quyền, Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
  • Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Kinh tế tổng hợpSửa đổi

  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
  1. Khối kinh tế tổng hợp, bao gồm: Kế hoạch; tài chính, giá cả; tiền tệ ngân hàng; thị trường chứng khoán, các nguồn đầu tư tài chính; dự báo và chính sách điều hành kinh tế vĩ mô.
  2. Sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước.
  3. Hội nhập kinh tế quốc tế; theo dõi, chỉ đạo đàm phán và thực hiện các Hiệp định kinh tế song phương và đa phương.
  4. Chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội; xóa đói giảm nghèo.
  5. Phát triển các loại hình doanh nghiệp.
  6. Kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi và chỉ đạo: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước.
  • Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; Trưởng ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước; Trưởng ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
  • Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ.

Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Khoa giáo - Văn xãSửa đổi

  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
  1. Giáo dục và đào tạo.
  2. Khoa học và công nghệ.
  3. Lao động, việc làm và các vấn đề xã hội.
  4. Thông tin và truyền thông.
  5. Văn hóa, du lịch; thể dục, thể thao.
  6. Y tế, dân số, gia đình và trẻ em.
  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi và chỉ đạo: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Y tế; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Đại học Quốc gia Hà Nội; Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Làm Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh; Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch; Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm; Chủ tịch Ủy ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm; Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
  • Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

Phó Thủ tướng Chính phủ phụ trách Kinh tế ngànhSửa đổi

  • Giúp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp theo dõi, chỉ đạo các lĩnh vực công tác:
  1. Công nghiệp, thương mại - xuất nhập khẩu, xây dựng, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường.
  2. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).
  3. Chỉ đạo bảo đảm năng lượng và tiết kiệm năng lượng.
  4. Các công trình trọng điểm quốc gia, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo phân cấp của Luật Đầu tư và Luật Đầu tư công.
  5. Các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất.
  6. Công tác phòng, chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
  • Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi và chỉ đạo: Bộ Công Thương, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  • Làm nhiệm vụ Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước; Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước các Dự án trọng điểm về dầu khí; Trưởng ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm; Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản; Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
  • Các công việc khác theo sự phân công, ủy nhiệm của Thủ tướng Chính phủ

Hình thức hoạt độngSửa đổi

Hình thức hoạt động tập thể của Chính phủ là các phiên họp Chính phủ. Những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Chính phủ được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số (trong trường hợp biểu quyết có tỷ lệ là 50-50 thì kết quả theo bên có Thủ tướng Chính phủ).

Theo ông Nguyễn Văn Phúc, nguyên Phó chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế của Quốc hội Việt Nam, trước đây, Chính phủ Việt Nam hầu như chỉ trình các báo cáo lên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam trước mà không trình Quốc hội Việt Nam. Chỉ sau khi Bộ Chính trị kết luận thì báo cáo mới được trình Quốc hội. Trong một vài khóa Quốc hội Việt Nam gần đây (trước khóa 14), Bộ Chính trị cho phép Đảng đoàn Quốc hội hoặc Ủy ban kinh tế của Quốc hội có ý kiến trước đối với những vấn đề liên quan.[9]

Ban cán sự đảng Chính phủSửa đổi

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban cán sự đảng Chính phủ

  • Lãnh đạo Chính phủ thực hiện đúng đắn đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.
  • Thực hiện các nghị quyết của Đảng về tổ chức, cán bộ; quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ theo sự phân công, phân cấp của Bộ Chính trị.
  • Kiểm tra việc thực hiện đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng trong hoạt động của Chính phủ.
  • Chịu trách nhiệm trước Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những đề xuất và quyết định của Ban cán sự đảng.
  • Phối hợp với Đảng ủy khối và Đảng ủy cơ quan xây dựng Đảng bộ cơ quan Văn phòng Chính phủ trong sạch, vững mạnh.Tổ chức của Ban cán sự đảng Chính phủ
  • Ban cán sự đảng có từ 7 đến 9 ủy viên, gồm các đồng chí đảng viên là Thủ tướng, các Phó Thủ tướng và một số đồng chí Bộ trưởng.
  • Bí thư, Phó Bí thư và các ủy viên Ban cán sự đảng do Bộ Chính trị chỉ định.
  • Ban cán sự đảng chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
  • Ban cán sự đảng có con dấu.

Thành viên Ban cán sự đảng Chính phủ hiện gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an; thành viên khác (nếu có) do Ban cán sự đảng đề nghị, Bộ Chính trị quyết định. Thủ tướng Chính phủ làm Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ làm Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Bộ Chính trị, Ban cán sự đảng Chính phủ đề xuất hoặc trình

  • Tình hình đặc biệt về kinh tế  xã hội nổi lên trong năm và các giải pháp cần tập trung chỉ đạo khắc phục theo yêu cầu của Bộ Chính trị hoặc khi thấy cần thiết.
  • Về việc xét tặng thưởng Huân chương Sao vàng cho cá nhân.
  • Kiến nghị xử lý trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý khi có vi phạm trong hoạt động của Chính phủ.
  • Những vấn đề khác Ban cán sự đảng Chính phủ thấy cần xin ý kiến Bộ Chính trị.Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ban Bí thư, Ban cán sự đảng Chính phủ đề xuất hoặc trình
  • Về việc xét tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho cá nhân.
  • Kiến nghị xử lý trách nhiệm cá nhân cán bộ thuộc diện Ban Bí thư quản lý khi có vi phạm trong hoạt động của Chính phủ. (trích Quy định (Bổ sung) số 216-QĐ/TW ngày 01 tháng 4 năm 2009)
  • Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ: Phạm Minh Chính
  • Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ: Phạm Bình Minh

Chính phủ hiện naySửa đổi

Thành phầnSửa đổi

Ngày 28/7/2021, tại Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV thông qua nghị quyết cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026, gồm Thủ tướng, 4 Phó Thủ tướng (giảm 1 Phó Thủ tướng so với khóa trước); 22 Bộ trưởng, trưởng ngành.[10]

Chiều ngày 28/7/2021, Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 chính thức ra mắt sau khi được Quốc hội phê chuẩn.

Danh sách thành viên Chính phủ đương nhiệmSửa đổi

THƯỜNG TRỰC CHÍNH PHỦ
Chức vụ Chân dung Tên Chức vụ trong Đảng Ghi chú
Thủ tướng Chính phủ   Phạm Minh Chính
  • Ủy viên Bộ Chính trị
  • Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước về Biển Đông Hải đảo
  • Trưởng ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế
  • Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương
  • Trưởng ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia
  • Chủ tịch Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử
  • Chủ tịch Hội đồng quốc gia giáo dục
  • Chủ tịch một số Hội đồng, Ủy ban quốc gia và Trưởng một số Ban Chỉ đạo khác.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ

(Phụ trách Ngoại giao và hội nhập quốc tế, xây dựng pháp luật, tổ chức bộ máy, tôn giáo, dân tộc)

  Phạm Bình Minh
  • Ủy viên Bộ Chính trị
  • Phó Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả;
  • Chủ tịch Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
  • Chủ tịch Ủy ban An ninh hàng không dân dụng quốc gia;
  • Trưởng ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm;
  • Chủ tịch các Ủy ban Liên Chính phủ Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia,
  • Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước về phân giới cắm mốc biên giới trên đất liền,
  • Trưởng ban chỉ đạo về Nhân quyền,
  • Trưởng ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế,
  • Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam-Trung Quốc,
  • Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại,
  • Chủ tịch các Hội đồng, các Ủy ban quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan
  • Thay mặt Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực hiện các công việc của Chính phủ khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt khi được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm.
Phó Thủ tướng Chính phủ

(phụ trách Kinh tế tổng hợp và thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo)

  Lê Minh Khái Bí thư Trung ương Đảng

Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ

  • Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công;
  • Trưởng ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã;
  • Trưởng ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp;
  • Trưởng ban Chỉ đạo xử lý các tồn tại, yếu kém của một số dự án và doanh nghiệp chậm tiến độ, kém hiệu quả thuộc ngành công thương;
  • Chủ tịch các hội đồng, ủy ban quốc gia, trưởng các ban chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
Phó Thủ tướng Chính phủ

(phụ trách Khoa giáo - Văn xã)

  Vũ Đức Đam
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Chủ tịch Hội đồng Giáo dục quốc phòng - an ninh Trung ương;
  • Chủ tịch Hội đồng quốc gia về phát triển bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh;
  • Chủ tịch Hội đồng quốc gia giáo dục và phát triển nhân lực;
  • Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước về du lịch;
  • Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm;
  • Chủ tịch Ủy ban quốc gia  phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
  • Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
Phó Thủ tướng Chính phủ (phụ trách Kinh tế ngành) Lê Văn Thành
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Chủ tịch Hội đồng quy hoạch quốc gia;
  • Chủ tịch Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
  • Trưởng ban Chỉ đạo quốc gia về phát triển điện lực;
  • Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước các Dự án trọng điểm về dầu khí;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Tổ chức điều phối phát triển các Vùng kinh tế trọng điểm;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về chính sách nhà ở và thị trường bất động sản;
  • Trưởng ban Chỉ đạo nhà nước các công trình, dự án trọng điểm ngành giao thông vận tải;
  • Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai;
  • Chủ tịch phân ban Việt Nam trong Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam-Liên bang Nga;
  • Chủ tịch các Hội đồng quốc gia, Trưởng các Ban Chỉ đạo khác theo lĩnh vực liên quan.
BỘ
Chức vụ Chân dung Tên Chức vụ trong Đảng Ghi chú
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng   Đại tướng Phan Văn Giang
  • Ủy viên Bộ Chính trị
  • Phó Bí thư Quân ủy Trung ương
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
Bộ trưởng Bộ Công an   Đại tướng Tô Lâm
  • Ủy viên Bộ Chính trị
  • Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Phạm Thị Thanh Trà
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
  • Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương
Bộ trưởng Bộ Ngoại giao   Bùi Thanh Sơn
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Đảng ủy Bộ Ngoại giao
Bộ trưởng Bộ Tư pháp Lê Thành Long
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư   Nguyễn Chí Dũng
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải Nguyễn Văn Thể
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường   Trần Hồng Hà
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Thiếu tướng Nguyễn Mạnh Hùng
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Ban cán sự Đảng Bộ Thông tin Truyền thông (từ 23/07/2018)
  • Phó Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương (từ 23/07/2018)
  • Ngày 25/7, được Thủ tướng ký quyết định giao quyền Bộ trưởng Thông tin Truyền thông; được Bộ Chính trị chỉ định làm Bí thư Ban cán sự Đảng Bộ Thông tin Truyền thông nhiệm kỳ 2016-2021[11]. Ngày 27/07 chính thức nhận quyết định[12]
  • Từ 22/10/2018, chính thức là Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Nguyễn Văn Hùng
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Huỳnh Thành Đạt

(từ 12/11/2020)

  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Giám đốc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Được Quốc hội phê chuẩn làm Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ từ ngày 12/11/2020.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo   Nguyễn Kim Sơn
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Bộ trưởng Bộ Y tế   Nguyễn Thanh Long
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Ngày 07/07/2020 Bộ Chính trị ra quyết định số 2228-QĐNS/TW chỉ định ông Nguyễn Thanh Long, Phó Bí thư Ban cán sự đảng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Y tế giữ chức Bí thư Ban cán sự đảng Bộ Y tế[13]
  • Cùng ngày, Thủ tướng ra Quyết định 977/QĐ-TTg giao quyền Bộ trưởng Bộ Y tế cho ông Nguyễn Thanh Long[14]
  • Ngày 12/11/2020 chính thức được Quốc hội phê chuẩn làm Bộ trưởng Bộ Y tế
CƠ QUAN NGANG BỘ
Chức vụ Chân dung Tên Chức vụ trong Đảng Ghi chú
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Trần Văn Sơn
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Ủy viên Ban Cán sự Đảng Chính phủ
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Hầu A Lềnh
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Tổng Thanh tra Chính phủ Đoàn Hồng Phong
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Nữ Thống đốc đầu tiên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủSửa đổi

Chức vụ Chân dung Tên Chức vụ trong Đảng Cộng sản Việt Nam Ghi chú
Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Hoàng Anh
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Từ 24/3/2015 25/12/2017: Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng nhiệm kỳ 20152020
  • 25/12/2017: Được Bộ Chính trị phân công nhận nhiệm vụ sang làm Chủ tịch UB Quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp.[15]
  • 8/2/2018: Thủ tướng công bố Quyết định[16]
Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam Lê Ngọc Quang
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Đảng ủy Đài Truyền hình Việt Nam
Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam Đỗ Tiến Sỹ
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Đảng ủy Đài Tiếng nói Việt Nam
Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Đảng ủy Thông tấn xã Việt Nam
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam PGS. TS. Bùi Nhật Quang
  • Ủy viên Trung ương Đảng
  • Bí thư Đảng ủy Viện Hàn lâm
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam GS. TS. Châu Văn Minh
  • Ủy viên Trung ương Đảng
Tổng Giám đốc Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Nguyễn Thế Mạnh
Trưởng ban Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh Thiếu tướng Bùi Hải Sơn
  • Ủy viên Thường vụ, Phó Bí thư Đảng ủy Đoàn 969.
  • Tư lệnh Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Các chính phủ trong lịch sử Việt NamSửa đổi

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamSửa đổi

  • Chính phủ Việt Nam 1976  1981
  • Chính phủ Việt Nam 1981  1987
  • Chính phủ Việt Nam 1987  1992
  • Chính phủ Việt Nam 1992  1997
  • Chính phủ Việt Nam 1997  2002
  • Chính phủ Việt Nam 2002  2007
  • Chính phủ Việt Nam 2007  2011
  • Chính phủ Việt Nam 2011  2016
  • Chính phủ Việt Nam 2016  2021
  • Chính phủ Việt Nam 2021  2026
  • Chính phủ Việt Nam 2026  2031
  • Chính phủ Việt Nam 2031  2036
  • Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
  • Thủ tướng Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam

Cộng hòa Miền Nam Việt NamSửa đổi

  • Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam (6/6/1969 - 2/7/1976)

Việt Nam Cộng hòaSửa đổi

  • Chính phủ Đệ nhất Cộng hòa (1955 - 1963)
  • Chính phủ quân quản (1963 - 1967)
  • Chính phủ Đệ nhị Cộng hòa (1967 - 1975)
  • Nguyên thủ Việt Nam Cộng hoà
  • Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa

Quốc gia Việt NamSửa đổi

  • Chính phủ Quốc gia Việt Nam (1949 - 1955)
  • Chính phủ Trung ương Lâm thời Việt Nam (1948 - 1949)

Cộng hòa Tự trị Nam KỳSửa đổi

  • Chính phủ Lâm thời Nam Kỳ (1946)
  • Chính phủ Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ (1946 - 1947)
  • Chính phủ Lâm thời Nam Phần (1947 - 1948)

Việt Nam Dân chủ Cộng hòaSửa đổi

  • Chính phủ Cách mạng Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (28/8/1945 - 31/12/1945)
  • Chính phủ Liên hiệp Lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1/1/1946 - 2/3/1946)
  • Chính phủ Liên hiệp Kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (2/3/1946 - 3/11/1946)
  • Chính phủ Liên hiệp Quốc dân Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (3/11/1946 - 22/9/1955)
  • Chính phủ Mở rộng Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (22/9/1955  1960)
  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1960  1964)
  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1964  1971)
  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1971  1975)
  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1975  1976)
  • Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Đế quốc Việt NamSửa đổi

  • Chính phủ Đế quốc Việt Nam (1945)

Tham khảoSửa đổi

  • Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam qua các thời kỳ
  1. ^ Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013, điều 94
  2. ^ Hiến pháp năm 1946
  3. ^ Hiến pháp năm 1959
  4. ^ Có bao nhiêu cơ quan trong bộ máy Chính phủ?. VnExpress. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ Cơ quan thuộc Chính phủ.
  6. ^ a ă http://lapphap.vn/Pages/tintuc/tinchitiet.aspx?tintucid=210516
  7. ^ Quy định chức năng, cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp. BÁO ĐIỆN TỬ CỦA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactochucphoihopliennganh?governmentId=2856&organizationTypeId=11
  9. ^ Tư Giang/Thời báo Kinh tế Sài Gòn (7 tháng 4 năm 2016). Quan hệ giữa Đảng và Quốc hội: Đã có thay đổi. VOV. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Quốc hội chốt Chính phủ nhiệm kỳ mới có 27 thành viên, giảm một Phó Thủ tướng.
  11. ^ Ông Nguyễn Mạnh Hùng được giao quyền Bộ trưởng Thông tin Truyền thông. VnExpress.
  12. ^ Ông Nguyễn Mạnh Hùng nhận quyết định quyền Bộ trưởng Thông tin Truyền thông. VnExpress.
  13. ^ Lễ Công bố Quyết định Bí thư Ban Cán sự Đảng Bộ Y tế, Quyết định giao Quyền Bộ trưởng Bộ Y tế đối với đồng chí Nguyễn Thanh Long. Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế. 14 tháng 7 năm 2020.
  14. ^ Thủ tướng giao quyền Bộ trưởng Bộ Y tế cho ông Nguyễn Thanh Long. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 7 tháng 7 năm 2020.
  15. ^ Nguyên Bí thư Tỉnh ủy Cao Bằng nhận chức vụ mới. DÂN TRÍ. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ Thủ tướng bổ nhiệm một số cán bộ. BÁO ĐIỆN TỬ CỦA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • Trang chủ của Chính phủ Việt Nam
  • Chính phủ nhiệm kỳ quốc hội khóa xiii (2011-2016)