Khác biệt giữa hệ số khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh là

1. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là gì?

Trước khi đến với cách đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta cần hiểu được khái niệmnó là gì?

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán tất cả các khoản nợ ngắn và dài hạn cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt, đảm bảo khả năng chi trả tốt các khoản nợ của doanh nghiệp.

Nếu khả năng thanh toán thấp, điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Về lâu dài, nếu doanh nghiệp không thể thanh toán các khoản nợ, có thể dẫn đến việc phá sản.

Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao, chứng tỏ doanh nghiệp có năng lực tài chính tốt

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa về tính thanh khoản
  • Định nghĩa về khả năng thanh toán
  • Sự khác biệt chính giữa thanh khoản và khả năng thanh toán
  • Phần kết luận

Trong khi thanh khoản là mức độ hiệu quả mà công ty có thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn thông qua tài sản lưu động. Khả năng thanh toán xác định mức độ duy trì hoạt động của công ty trong thời gian dài. Tại thời điểm đầu tư, vào bất kỳ công ty nào, một trong những mối quan tâm chính của tất cả các nhà đầu tư là biết tính thanh khoản và khả năng thanh toán của nó.

Đây là hai thông số quyết định việc đầu tư có mang lại lợi ích hay không. Điều này là do đây là các biện pháp liên quan và giúp các nhà đầu tư xem xét kỹ lưỡng tình hình tài chính và vị thế của công ty.

Đối với một người bình thường, tính thanh khoản và khả năng thanh toán là một và giống nhau, nhưng có một ranh giới khác biệt giữa hai yếu tố này. Vì vậy, hãy xem qua bài viết được cung cấp cho bạn, để hiểu rõ về hai điều này.

NộI Dung:

  • Biểu đồ so sánh
  • Định nghĩa tỷ lệ hiện tại
  • Định nghĩa về Tỷ số nhanh
  • Sự khác biệt chính giữa tỷ số thanh toán hiện tại và tỷ số thanh toán nhanh
  • Phần kết luận

Các Tỉ lệ hiện tại là tỷ số được các tổ chức doanh nghiệp sử dụng để kiểm tra khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty, nghĩa là trong vòng một năm. Ngược lại, tỷ số thanh toán nhanh là thước đo hiệu quả của một công ty trong việc đáp ứng các khoản nợ tài chính hiện tại, với tài sản nhanh, tức là tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong thời gian ngắn.

Tỷ lệ đề cập đến một biểu thức số học, đại diện cho tỷ lệ của một thứ so với một thứ khác. Một tỷ số tài chính cho thấy mối quan hệ giữa hai khoản mục kế toán. Nó được sử dụng để thể hiện tình trạng tài chính và vị thế, khả năng thu nhập và hiệu quả hoạt động của mối quan tâm.

Có một số tỷ số kế toán được phân thành nhiều loại khác nhau như tỷ số khả năng thanh toán, tỷ số khả năng sinh lời, tỷ số khả năng thanh toán và tỷ số hoạt động. Trong bài viết này, chúng ta sẽ phân biệt hai loại hệ số thanh khoản, tức là hệ số thanh toán hiện hành và hệ số thanh toán nhanh.


1. Khả năng thanh toán hiện hành là gì

Khả năng thanh toán hiện hành là gì

1.1. Khái niệm Khả năng thanh toán hiện hành

  • Khả năng thanh toán hiện hành [Current Ratio] là chỉ số tài chính cho thấy khả năng bảo đảm trả được các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào của doanh nghiệp.
  • [Theo www.vietnamanaqment.com] Định nghĩa khả năng thanh toán hiện thời “là khả năng đáp ứng các chi tiêu cố định trong dài hạn và có đủ lượng tiền cần thiết để mở rộng và phát triển”
  • Khả năng thanh toán hiện hành là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi hay giữa nguồn vốn kinh tế [capital] và nguồn lực sẵn có [resource].
  • Khả năng thanh toán, khả năng chi trả: là khả năng của người đi vay có thể hoàn trả cả gốc lẫn lãi của một khoản nợ. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là xem xét tình hình thanh toán của các khoản phải thu, các khoản phải trả và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán của doanh nghiệp.

1.2. Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp

  • Khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp là năng lực về tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ cho các cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ.
  • Khả năng thanh toán hiện thời là một trong những công cụ mạnh được sử dụng nhằm đánh giá các khả năng của doanh nghiệp để đáp ứng được những nhiệm vụ tài chính dài hạn hay ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • Về cơ bản, quá trình này gọi là xác định tổng thu nhập được tao ra bởi doanh nghiệp, miễn các loại thuế nợ và bất kỳ loại chi phí khấu hao mà không dùng tiền mặt. Con số này được so sánh với tổng số nhiệm vụ dài hạn mà doanh nghiệp hiện tại đang nắm giữ.
  • Các nhà đầu tư và người cho vay thường quan tâm, và để ý đặc biệt đến những với tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành như một phương tiện đánh giá xếp hạng tín dụng đánh giá mức độ rủi ro hiện tại của một doanh nghiệp

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là gì?

Hệ số khả năng thanh toán nhanh chính là chỉ số tài chính được sử dụng để làm thước đo phản ánh khả năng chi trả hay chính xác hơn là tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Thông thường, người ta sử dụng hệ số này để xác định khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán nhanh là gì?

Chính vì thế, hệ số này được đặt với rất nhiều cái tên khác nhau như tỷ số thanh khoản nhanh, hệ số thử axit, hệ số khả năng thanh toán tức thời,…

Có thể bạn quan tâm: Thanh khoản là gì? Tính thanh khoản trong tài chính từ A – Z

1. Khả năng thanh toán là gì?

Khả năng thanh toán phản ánh năng lực đáp ứng các khoản nợ phải trả của Doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán được đo bằng lượng giá trị tài sản hiện có của DN so với tổng số nợ mà DN đang gánh chịu.

Khả năng thanh toán của doanh nghiệp còn thể hiện qua khả năng thanh khoản của tài sản để ứng phó với các khoản nợ ngắn hạn.

Khi đánh giá khả năng thanh toán, người phân tích báo cáo tài chính phải trả lời được các câu hỏi sau:

  • DN có đảm bảo khả năng thanh toán nợ không?học kế toán thực hành ở đâu
  • Khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản của DN cao hay thấp so với bình quân ngành, bình quân khu vực, hay so với đối thủ cạnh tranh và so với các DN tiên tiến, điển hình?
  • Tình hình biến động [tăng, giảm] khả năng thanh toán và khả năng thanh khoản trong kỳ của DN?
  • Xu hướng biến động khả năng thanh toán của DN theo thời gian?
  • Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua báo cáo tài chính

Sự khác biệt giữa tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán hiện hành

Tỷ ố nhanh o với Tỷ ố hiện tại Thật là ngu ngốc khi đánh giá hoạt động tài chính của công ty dựa trên một hoặc hai chỉ ố kinh tế như các chuyên gia tà

1. Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là gì?

1.1. Khái niệm

Khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là năng lực về tài chính của doanh nghiệp. Cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào.

Theo đó, năng lực tài chính lớn mạnh cho thấy khả năng thanh toán cao. Được thể hiện là doanh nghiệp luôn luôn có đủ tài chính để bảo đảm thanh toán các khoản nợ [ngắn hạn hoặc dài hạn], khoản tiêu dùng. Các đối tượng liên quan đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp là các đối tác trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đó có thể là các cá nhân hay tổ chức có quan hệ làm ăn, buôn bán với doanh nghiệp.

Việc đánh giá khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là cơ sở để các đối tác lựa chọn tiếp tục hay dừng các hoạt động hợp tác với doanh nghiệp. Và ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, tính chất, tình trạng hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Đánh giá này cũng giúp doanh nghiệp trong xác định tình trang thực tế tầm ảnh hưởng của mình đối với thị trường kinh doanh.

1.2. Năng lực tài chính của một doanh nghiệp.

Năng lực tài chính là các giá trị được quy đổi bằng tiền, tương đương tiền và các loại tài sản doanh nghiệp sở hữu,… Năng lực này tại thời điểm xác định có ổn định hay không cũng thể hiện cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp tại thời điểm đó. Hai đại lương này thể hiện ý nghĩa tài chính của doanh nghiệp và có mối quan hệ tỉ lệ thuận.

Ngược lại, khi năng lực tài chính kém khiến doanh nghiệp không xoay sở được bằng tài chính công ty. Giá trị thực tế của doanh nghiệp không đủ để trang trải các khoản nợ. Điều đó cho thấy doanh nghiệp gặp vấn đề về tài chính. Và có nhiều rủi ro dẫn đến mất khả năng thanh toán trong tương lai. Tình trạng khó khăn kéo dài không có cách khắc phục sẽ khiến doanh nghiệp sớm lâm vào tình trạng phá sản.

Chính vì vậy, phân tích khả năng thanh toán là một nội dung quan trọng và cần thiết khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Xem thêm: Khả năng thanh toán theo thời gian của doanh nghiệp là gì? Đặc điểm và ý nghĩa.

1.3. Ý nghĩa

Thứ nhất, Khả năng thanh toán là đại lượng phản ánh tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp.

Khả năng thanh toán cho thấy các giá trị doanh nghiệp có thể hoặc không thể thực hiện được trên thực tế. Đại lượng này không chỉ đặc trưng cho thời điểm nhất định. Nó còn là cơ sở để đánh giá các tình trạng hoạt động doanh nghiệp trong tương lai. Đây là cơ sở của đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.

Hoạt động này giúp nắm bắt tình hình tài chính tại các thời điểm cụ thể của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các phương án quản trị hay đầu tư, hợp tác hoặc cho vay thích hợp, tao thế chủ động,…

– Một doanh nghiệp có tài chính tốt được thể hiện thông qua kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc kinh doanh, hoạt động có hiệu quả. Đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ. Năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển. Không những có đủ khả năng thanh toán mà còn có thể tham gia các hoạt động kinh doanh khác.

– Ngược lại, nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ hay đảm bảo chi trả đúng hạn. Dễ dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.

Thứ hai, các đánh giá về khả năng thanh toán là cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình.

Đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp rất quan trọng. Những đánh giá đó tạo cơ sở cho các giải pháp được đưa ra. Ý nghĩa này được đặt ra với các doanh nghiệp có khả năng thanh toán thấp. Hoặc giúp các doanh nghiệp đang phát triển đúc rút cho mình kinh nghiệm. Từ đó mà đưa hoạt động doanh nghiệp phát triển hơn.

Nhu cầu đưa ra giải pháp nhằm cải thiện tình hình đặt ra như sau:

– Với chính doanh nghiệp: Có những biện pháp cải thiện dòng tiền, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán thấp.

– Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá khả năng trả các món nợ khi tới hạn của doanh nghiệp. Xem xét đưa ra các quyết định đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.

Xem thêm: Khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp là gì? Phân tích các chỉ tiêu đánh giá.

Video liên quan

Chủ Đề