So sánh chọn lọc hàng loạt và chọn lọc cá thể công nghệ 10

So sánh chọn lọc hàng loạt với chọn lọc cá thể

Cập nhật lúc: 12:46 19-01-2018 Mục tin: Sinh học lớp 9

Bài 23: Chọn giống vật nuôi

I. Các chỉ tiêu cơbản để đánh giá chọn lọc vật nuôi.

1. Ngoại hình thể chất

a. Ngoại hình

Ngoại hình là hình dáng bên ngoài của con vật mang đặc điểm đặc trưng riêng của giống, qua đó thể hiện nhận định tình trạng sức khoẻ, cấu trúc hoạt động của các bộ phận bên trong cơ thể và dự đoán khả năng sản xuất của vật nuôi.

Ví dụ:​

Bò hướng thịt:Toàn thân giống hình chữ nhật, bề ngang, bề sâu phát triển, đầu ngắn, rộng, đầy đặn vùng vai tiếp giáp với lưng bằng phẳng, mông rộng chắc, đùi nở nang, chân ngắn, da mềm mỏng....

Bò hướng sữa:Thân hình phần sau phát triển hơn phần trước, bầu vú to hình bát úp, núm vú tròn cách đều nhau, tĩnh mạch vúnổi rõ, phần thân trứơc hơi hẹp, đầu thanh, cổ dài, lưng thẳng rộng, đùi sâu, da mỏng mỡ dưới da ít phát triển.

b. Thể chất

- Thể chất là chất lượng bên trong cơ thể vật nuôi có liên quan đến sức sản xuất và khả năng thích nghi với điều kiện môi trường sống của con vật nuôi.

- Thể chất được hình thành bởi:

- Tính di truyền

- Điều kiện phát triển cá thể của vật nuôi

- Thể chất gồm 4 loại:

Thô, thanh, săn, sổi - Nhưng thực tế các loại hình thể chất thường ở dạng kết hợp: Thô săn, thanh săn, thô sổi, thanh sổi.

Ví dụ: Thể chất phối hợp:

+ Thô săn: thân hình vạm vỡ, thô kệch,…

+ Thô sổi: xương to, da dàu, thịt nhão, ít vận động,..

+ Thanh săn: xương nhỏ nhưng chắc, cơ rắn, không béo ị,…

+ Thanh sổi: da mỏng, mỡ dày, thịt nhiều,…

2. Khả năng sinh trưởng và phát dục

- Sinh trưởng là cơ thể sinh vật tăng lên về khối lượng thể tích về chiều dài chiều rộng và chiều cao

- Khả năng sinh trưởngđược đánh giá dựa vào:

- Tốc độ tăng khối lượng cơ thể [tính bằng g/ngày hay kg/tháng]

- Mức tiêu tốn thức ăn [số kg thức ăn để tăng 1kg khối lượng cơ thể]

VD: Khối lượng của lợn ngoại qua:

- 6 tháng tuổi là 70kg

- 10 tháng tuổi là 125kg

- 12 tháng tuổi là 165 kg

- Phát dục là quá trình hình thành những tổ chức bộ phận mới của cơ thể ngay từ giai đoạn đầu tiên của bào thai và quá trình phát triển cơ thể sinh vật.

- Khả năng phát dục của vật nuôi được đánh giá bằng thời gian tính dục và thuần thục tính dục ở mỗi loài

VD:

+ Gà mái bắt đầu đẻ trứng từ ngày 134 trở đi

+ Trâu đực 30 tháng thuần thục sinh dục

+ Bò lai Xinh đẻ lứa đầu khoảng 35 tháng tuổi

- Sinh trưởng và phát dục là sự phát triển chung của cơ thể sống sự sinh trưởng và phát dục đều thực hiện song song và tồn tại trong cùng một bộ phận cơ thể.

3. Sức sản xuất

Là khả năng cho thịt, sữa, lông, trứng, sức cầy kéo và khả năng sinh sản.

Sức sản xuất phụ thuộc:

- Phẩm chất giống.

- Thức ăn dinh dưỡng.

- Kỹ thuật chăn nuôi

- Môi trường sinh thái

Ví dụ:

+ Với gia súc lấy sữa sức sản xuất tức là sản lượng và chất lượng sữa càng cao càng tốt

+ Bò Hà Lan lượng sữa bình quân 1 chu kỳ 300 ngày đạt 5.000 kg. Tỷ lệ mỡ sữa 3,32%

+ Bò lai Xin sản lượng sữa bình quân 918,9 – 1.000 kg trong 1 chu kỳ 290 ngày. Tỷ lệ mỡ sữa cao 5,5 – 6%

II. Một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi:

1. Chọn lọc hàng loạt:

Là phương pháp dựa vào các tiêu chuẩn đã định trước rồi căn cứ vào sức sản xuất của từng vật nuôi để chọn lựa từ trong đàn vật nuôi những cá thể tốt nhất làm giống

a. Đối tượng:

- Chọn giống thuỷ sản, tiêu gia súc và gia cầm sinh sản

- Áp dụng để chọn nhiều vật nuôi một lúc

b. Cách tiến hành

- Đặt ra các chỉ tiêu cụ thể và các chỉ tiêu chọn lọc đối với con vật giống

- Chọn lọc dựa vào số liệu theo dõi được trên đàn vật nuôi

c. Ưu, nhược điểm

- Ưu điểm: Nhanh, đơn giản, dễ thực hiện, không tốn kém, có thể thực hiện ngay trong điều kiện sản xuất

- Nhược điểm: Hiệu quả chọn lọc không cao.

2. Chọn lọc cá thể

Các vật nuôi tham gia chọn lọc được nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện “Chuẩn” trong cùng một thời gian rồi dựa vào kết quả đạt được đem so sánh với những tiêu chuẩn đã định trước để lựa chọn những con tốt nhất giữ lại làm giống.

a. Đối tượng:

- Chọn lọc đực giống.

- Áp dụng khi cần chọn vật nuôi có chất lượng giống cao

b. Cách tiến hành

- Chọn lọc tổ tiên

- Chọn lọc bản thõn

- Kiểm tra đờì sau

c. Ưu, nhược điểm

- Ưu điểm: Hiệu quả chọn lọc cao

- Nhược điểm : Cần nhiều thời gian phải tiến hành trong điều kiện tiêu chuẩn

Lời kết

Như tên tiêu đề của bàiChọn giống vật nuôi, sau khi học xong bài này các em cần nắm vững các nội dung trọng tâm sau:

- Biết được các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chọn lọc vật nuôi

- Biết được một số phương pháp chọn lọc giống vật nuôi đang sử dụng phổ biến ở nước ta

- Giúp học sinh nhận dạng được một số giống vật nuôi phổ biến trong nước và địa phương

Câu 3 trang 70 SGK Công nghệ 10

Đề bài

Trình bày phương pháp chọn lọc cá thể và nêu ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Lời giải chi tiết

- Phương pháp chọn lọc cá thể: Đầu tiên ta chọn những cá thể có tổ tiên tốt về nhiều mặt, những cá thể này sau đó được nuôi trong điều kiện tiêu chuẩn những cá thể nào có kết quả kiểm tra năng suất tốt sẽ được giữ lại làm giống. Cuối cùng người ta đánh giá khả năng di truyền các tính trạng tốt của con vật cho đời sau.

- Ưu điểm: Cho giống khỏe mạnh, tốt, sạch bệnh. Hiệu quả chọn lọc rất cao.

- Nhược điểm: Đòi hỏi nhiều thời gian, cơ sở vật chất và yêu cầu trình độ khoa học kĩ thuật phải cao.

Loigiaihay.com

  • Câu 2 trang 70 SGK Công nghệ 10

    Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

  • Câu 1 trang 70 SGK Công nghệ 10

    Trình bày những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi làm giống?

  • Trả lời câu hỏi Bài 23 trang 68 SGK Công nghệ 10

    Em hãy quan sát sơ đồ và cho biết: Để vật nuôi và cá sinh trưởng, phát dục tốt cần tác động vào những yếu tố nào?

Câu 2 trang 70 SGK Công nghệ 10

Đề bài

Trình bày phương pháp chọn lọc hàng loạt. Ứng dụng và ưu, nhược điểm của phương pháp này.

Lời giải chi tiết

- Chọn lọc hàng loạt là phương pháp chọn lọc trong đó các nhà chọn giống chỉ tiến hành chọn các cá thể theo các tính trạng kiểu hình mà không kiểm tra theo gen.

Ví dụ: Trong 1 đàn gà lơgo chọn ra những con có sản lượng trứng cao từ 200 quả đến 250 quả/môt chu kì 300 ngày sẽ được giữ lại làm giống, những con đẻ số lượng trứng ít hơn bị loại thải.

- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, không đỏi hỏi phải có trình đô khoa học kĩ thuật và máy móc hiên đại, mà hiêu quả chọn lọc lại tương đối tốt.

- Nhược điểm: Do khi chọn lọc chỉ căn cứ vào kiểu hình, không kiểm tra được kiểu gen vạt nuôi nên chỉ có hiêu quả với các tính trạng có hê số di truyền cao như màu lông, chân, đầu mạt, hình dáng con vạt. Các tính trạng có hê số di truyền thấp như năng suất sữa, trứng... không ổn định qua các thế hê nếu điều kiên ngoại cảnh thay đổi.

Loigiaihay.com

  • Câu 3 trang 70 SGK Công nghệ 10

    Trình bày phương pháp chọn lọc cá thể và nêu ưu, nhược điểm của phương pháp này.

  • Câu 1 trang 70 SGK Công nghệ 10

    Trình bày những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá, chọn lọc vật nuôi làm giống?

  • Trả lời câu hỏi Bài 23 trang 68 SGK Công nghệ 10

    Em hãy quan sát sơ đồ và cho biết: Để vật nuôi và cá sinh trưởng, phát dục tốt cần tác động vào những yếu tố nào?

Video liên quan

Chủ Đề