Kỹ thuật mã hóa nén ảnh theo chuẩn jpeg năm 2024

JPEG là một loại định dạng hình ảnh được lưu bằng phương pháp nén mất dữ liệu. Hình ảnh đầu ra, là kết quả của quá trình nén, là sự đánh đổi giữa kích thước bộ nhớ và chất lượng hình ảnh. Người dùng có thể điều chỉnh mức độ nén để đạt được mức chất lượng mong muốn đồng thời giảm kích thước bộ nhớ. Chất lượng hình ảnh bị ảnh hưởng đáng kể nếu nén 10:1 được áp dụng cho hình ảnh. Giá trị nén càng cao, chất lượng hình ảnh càng giảm.

Thông số kỹ thuật định dạng tệp

Định dạng tệp hình ảnh JPEG đã được chuẩn hóa bởi Nhóm chuyên gia chụp ảnh chung và do đó có tên là JPEG. Định dạng này là lựa chọn lưu trữ và truyền ảnh chụp trên web. Hầu như tất cả các Hệ điều hành hiện nay đều có trình xem hỗ trợ trực quan hóa hình ảnh JPEG, thường được lưu trữ với phần mở rộng JPG. Ngay cả các trình duyệt web cũng hỗ trợ hiển thị hình ảnh JPEG. Trước khi đi vào các thông số kỹ thuật của định dạng tệp JPEG, cần phải đề cập đến quy trình tổng thể gồm các bước liên quan đến việc tạo JPEG.

Các bước nén JPEG

Chuyển đổi: Hình ảnh màu được chuyển đổi từ RGB thành hình ảnh độ chói/sắc độ (Mắt nhạy cảm với độ chói, không nhạy cảm với sắc độ, do đó phần sắc độ có thể mất nhiều dữ liệu và do đó có thể được nén ở mức độ cao.

Lấy mẫu xuống: Lấy mẫu xuống được thực hiện cho thành phần màu chứ không phải cho thành phần độ sáng. Lấy mẫu xuống được thực hiện theo tỷ lệ 2:1 theo chiều ngang và 1:1 theo chiều dọc (2h 1 V). Do đó, hình ảnh giảm kích thước vì thành phần ‘y’ không được chạm vào, chất lượng hình ảnh không giảm đáng kể.

Sắp xếp theo nhóm: Các pixel của từng thành phần màu được sắp xếp theo nhóm 8×2 pixel được gọi là “đơn vị dữ liệu” nếu số hàng hoặc cột không phải là bội số của 8, hàng dưới cùng và cột ngoài cùng bên phải được nhân đôi.

Biến đổi Cosine rời rạc: Biến đổi Cosine rời rạc ( DCT) sau đó được áp dụng cho từng đơn vị dữ liệu để tạo bản đồ 8×8 của các thành phần được biến đổi. DCT liên quan đến việc mất một số thông tin do độ chính xác hạn chế của số học máy tính. Điều này có nghĩa là ngay cả khi không có bản đồ, chất lượng hình ảnh sẽ bị giảm một chút nhưng thường là rất nhỏ.

Lượng tử hóa: Mỗi thành phần trong số 64 thành phần được biến đổi trong đơn vị dữ liệu được chia cho một số riêng gọi là ‘Hệ số lượng tử hóa (QC)’, sau đó được làm tròn thành số nguyên. Đây là nơi thông tin bị mất không thể cứu vãn, QC lớn gây ra nhiều tổn thất hơn. Nói chung, hầu hết các công cụ JPEG đều cho phép sử dụng các bảng QC được khuyến nghị bởi tiêu chuẩn JPEG.

Mã hóa: 64 hệ số đã biến đổi được lượng tử hóa (Hiện là số nguyên) của mỗi đơn vị dữ liệu được mã hóa bằng cách sử dụng kết hợp mã hóa RLE và Huffman.

Thêm tiêu đề: Bước cuối cùng thêm tiêu đề và tất cả các tham số JPEG được sử dụng và xuất kết quả.

Bộ giải mã JPEG sử dụng các bước ngược lại để tạo ảnh gốc từ ảnh nén.

Cấu trúc tệp

Ảnh JPEG được biểu diễn dưới dạng một chuỗi các phân đoạn trong đó mỗi phân đoạn bắt đầu bằng một điểm đánh dấu. Mỗi điểm đánh dấu bắt đầu bằng byte 0xFF theo sau là cờ đánh dấu để biểu thị loại điểm đánh dấu. Tải trọng theo sau bởi điểm đánh dấu là khác nhau tùy theo loại điểm đánh dấu. Các loại điểm đánh dấu JPEG phổ biến được liệt kê dưới đây:

Tên viết tắtByteTải trọngTênNhận xétSOI0xFF, 0xD8không cóBắt đầu hình ảnhS0F00xFF, 0xC0kích thước thay đổiBắt đầu khung hìnhS0F20xFF, 0xC2kích thước thay đổiBắt đầu khung hìnhDHT0xFF, 0xC4kích thước biếnXác định bảng HuffmanDQT0xFF, 0xDBkích thước biếnXác định (các) Bảng lượng tử hóaDRI0xFF, 0xDD4 byteXác định khoảng thời gian khởi động lạiSOS0xFF, 0xDAkích thước biếnBắt đầu quétRSTn0xFF, 0xD//n//(/vi//n//

0..7)không cóKhởi động lạiAPPn0xFF, 0xE//n//kích thước biếnỨng dụng cụ thểCOM0xFF, 0xFEkích thước thay đổiNhận xétEOI0xFF, 0xD9không cóCuối Ảnh

Trong dữ liệu được mã hóa entropy, sau bất kỳ byte 0xFF nào, bộ mã hóa sẽ chèn một byte 0x00 trước byte tiếp theo, do đó dường như không có điểm đánh dấu ở nơi không có ý định, ngăn lỗi định khung. Bộ giải mã phải bỏ qua byte 0x00 này. Kỹ thuật này, được gọi là nhồi byte (xem phần thông số kỹ thuật JPEG F.1.2.3), chỉ được áp dụng cho dữ liệu được mã hóa entropy, không áp dụng cho dữ liệu tải trọng đánh dấu . Tuy nhiên, hãy lưu ý rằng dữ liệu được mã hóa entropy có một vài điểm đánh dấu của riêng nó; cụ thể là các dấu Đặt lại (0xD0 đến 0xD7), được sử dụng để tách các khối dữ liệu được mã hóa entropy độc lập để cho phép giải mã song song và các bộ mã hóa có thể tự do chèn các dấu Đặt lại này theo các khoảng thời gian đều đặn (mặc dù không phải tất cả các bộ mã hóa đều làm điều này).

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Malpera “Amida Kurd” (Swêd) bi Ezîz ê Cewo Mamoyan ra. Yên êzdî û êzdîtî. Li ser rêya hevhatin û yekîtîyê. Gotûbêj. Weşanên “Amida Kurd”, s. 2022. Ev berevoka gotûbêjên malpera “Amida Kurd” bi lêgerîner, nivîskar û rojnamegerê kurd Ezîz ê Cewo ra li ser mijara wan pirsgirêkan e, yên ku li ser rêya hevhatin û yekîtîya civaka netewî-ayînî ya kurdên êzdî dibin asteng. Mamosta Ezîz ê Cewo di nava goveka van gotûbêjan da bingehên wan pêvajoyên dîrokî ravedike, yên ku bûne sedemên bûyerên bobelatî û rojên reş û giran di jîyana êzdîyan da. Wisa jî pêvajoyên îroyîn û rê û rêbazên lêgerandin û berterefkirina wan pirsgirêkan tên govtûgokirin, ên ku hê jî di nava jîyana êzdîyan da rû didin… Ev weşana ji bo govekek a berfireh a xwendevanan hatye armanckirin.

Cá chình hoa (Anguilla marmorata) được nuôi thử nghiệm trong lồng nổi ở hồ Hòa Mỹ (Phong Điền – Thừa Thiên Huế) với hai loại thức ăn là cá tạp tươi và thức ăn công nghiệp. Theo dõi các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, hàm lượng oxy hòa tan mặc dù có biến động nhưng đều nằm trong ngưỡng chịu đựng của cá. Sau 16 tháng nuôi cá được cho ăn bằng cá tạp tươi có trọng lượng trung bình 826,35±61,35g/con; cá nuôi bằng thức ăn công nghiệp đạt trong lượng trung bình 538,4±30,51g/con. Tốc độ tăng trưởng của cá nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Giá bán cá chình ở các kích cỡ khác nhau có sự chênh lệch nhau khá lớn và đã ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế ở các lô thí nghiệm. Cụ thể: lô nuôi bằng cáp tạp giá bán 320.000đ/kg đã cho lãi hơn 9,5 triệu đồng; lô nuôi bằng thức ăn công nghiệp giá bán là 290.000đ/kg, khối lượng cá thu được ít nên đã bị lỗ hơn 17,5 triệu đồng. Điều này cho thấy việc nuôi cá chình nên sử dụng thức ăn tươi sống. Từ khoá: An...

Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng than sinh học thay thế một phần phân khoáng đến sinh trưởng và năng suất ngô tại Việt Trì, Phú Thọ. Thí nghiệm thực hiện trên giống ngô VS36. Các công thức thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 3 lần nhắc lại. Theo dõi các chỉ tiêu về sinh trưởng, năng suất và đánh giá hiệu quả sản xuất ngô. Kết quả thí nghiệm chỉ ra rằng khi sử dụng than sinh học thay thế cho 20% lượng phân khoáng, cây ngô vẫn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt và cho năng suất đạt 42,68 tạ/ha tương đương với công thức đối chứng.

Preparing soft skills for students has been being a matter of great concern to both society and the education industry. Soft skills are an essential factor for the success and happiness of each individual. Many decades ago, the weakness of soft skills of Vietnamese students have been warned by educational organizations, businesses and domestic and foreign experts. Although knowledge that is considered as a necessary condition during the learning process; it is still not a sufficient condition for students who want to get a desired job. Nowadays, soft skills training activities are quite popular in almost universities and it is one of requirements for student’s graduation. However, these training activities are different in each university. In this study, from the practical experience in training soft skills of other universities, the authors recommend some basic solutions for integrating soft skills into main subjects in the specialized knowledge teaching process.