Lãi suất ngân hàng bắc á 2017 mới nhất năm 2022

[thitruongtaichinhtiente.vn] - So với cùng kỳ tháng 5/2022, lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng trong đầu tháng 6/2022 tiếp tục tăng với biên độ từ 0,1 – 0,8%. Lãi suất tiết kiệm cao nhất trên thị trường với số tiền gửi từ vài triệu đồng đến vài trăm triệu đang ở mức 7,3%/năm.

Hình minh họa - Nguồn: Internet

Khảo sát nhanh được Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ thực hiện tại một số ngân hàng như: Vietcombank, BIDV, SCB, BacABank, NCB, SeABank, VIB, VPBank, Techcombank, MB, OceanBank, BaoVietBank, PGBank, ACB, Sacombank, VietABank... cho thấy, trong ngày đầu tháng 6/2022 lãi suất tiết kiệm kỳ hạn [3, 6, 12, 24 tháng] tại một số ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục được điều chỉnh tăng, với biên độ tăng thêm phổ biến từ 0,1-0,5% một năm, thậm chí có nhà băng tăng đến thêm 0,8%.

Cụ thể, Ngân hàng TMCP Quốc Tế [VIB] là ngân hàng có mức độ điều chỉnh tăng mạnh nhất trên thị trường, với mức điều chỉnh tăng thêm 0,8% cho kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng. Ngoài ra, kỳ hạn 3 tháng cũng được ngân hàng điều chỉnh tăng thêm 0,5%, kỳ hạn 24 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,4%. Với biên độ lãi suất được tăng thêm, kỳ hạn 3 tháng của VIB có lãi suất là 4,0%/năm; 6 tháng là 5,8%/năm; 12 tháng là 6,2%/năm; 24 tháng là 6,2%/năm.

Trước đó, Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam [Techcombank] cũng thông báo điều chỉnh biểu lãi suất huy động tăng khoảng 0,3 - 0,7 điểm % ở nhiều kỳ hạn. Theo đó, lãi suất tiết kiệm thông thường với mức gửi chỉ từ vài triệu đồng trở lên ở kỳ hạn 3 tháng là 3,35%/năm; 6 tháng là 4,65%/năm; 12 tháng 5,55%/năm; 24 tháng là 5,65%/năm. Với khách hàng VIP 1, lãi suất huy động cao nhất được ghi nhận là 6,2%/năm [kỳ hạn 36 tháng], tăng tăng 0,7 điểm % so với mức lãi suất trước đó là 5,5%/năm. Đặc biệt, với khoản tiền gửi từ 999 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 12 tháng và khách hàng cam kết không được tất toán trước hạn, Techcombank tiếp tục duy trì mức lãi suất 7,1%/năm.

So với cùng kỳ tháng trước, Ngân hàng TMCP Quốc Dân [NCB] cũng đã điều chỉnh tăng thêm từ 0,3 – 0,5% đối với các kỳ hạn được khảo sát. Cụ thể, biểu lãi suất huy động niêm yết ở mức: kỳ hạn 3 tháng áp dụng lãi suất 3,8%/năm [tăng 0,3%]; kỳ hạn 6 tháng là 6,3%/năm [tăng 0,5%]; kỳ hạn 12 tháng là 6,6%/năm [tăng 0,45%]; kỳ hạn 24 tháng là 6,9%/năm [tăng 0,5%].

Hay Ngân hàng TMCP Sài Gòn [SCB] cũng điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn với mức tăng từ 0,1 – 0,3%, cụ thể: kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,1% đưa lãi suất huy động tại kỳ hạn này lên 6,0%/năm; kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng tăng thêm 0,3% đưa lãi suất huy động lên 7,3%/năm. SCB cũng là ngân hàng có mức lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay.

Ngoài những ngân hàng trên, các ngân hàng như OceanBank, BaoVietBank, PGBank, ACB, SHB... cũng thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất với mức phổ biến 0,1-0,4% một năm.

Trái ngược với xu hướng tăng tại các ngân hàng thương mại cổ phần, lãi suất tiết kiệm tại các nhà băng có vốn nhà nước tiếp tục cho thấy sự ổn định so với các tháng trước, ví như: lãi suất tiền gửi tại Vietcombank vẫn duy trì mức 3,3%/năm cho kỳ hạn 3 tháng; 4,0%/năm cho kỳ hạn 6 tháng; 5,5% cho kỳ hạn 12 tháng...

Dự báo cho cả năm 2022, Công ty CK VnDirect kỳ vọng lãi suất huy động tiếp tục tăng từ giờ đến cuối năm 2022 do lãi suất USD tăng và áp lực lạm phát tại Việt Nam tăng cao trong những quý tới. Tuy nhiên, mức tăng sẽ không lớn, khoảng 30-50 điểm cơ bản cho cả năm. Trong đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng của các ngân hàng thương mại có thể tăng lên 5,9 - 6,1% một năm vào cuối năm 2022 [hiện ở mức 5,5 - 5,7% một năm], vẫn thấp hơn so với mức trước đại dịch là 7% một năm.

Còn các chuyên gia của Công ty CK BSC đưa ra kịch bản, nếu lạm phát tăng và tỷ lệ cho vay trên huy động của các ngân hàng thương mại có dấu hiệu tăng trở lại, mặt bằng lãi suất huy động sẽ tăng nhẹ 0,5-1% trong năm 2022.

THỐNG KÊ LÃI SUẤT TIẾT KIỆM THÁNG 6/2022 MỘT SỐ NGÂN HÀNG
[Đơn vị tính: %/năm]

[thitruongtaichinhtiente.vn] - Lãi suất tiền gửi tiết kiệm [lãi suất huy động] tại quầy của các ngân hàng thương mại trong ngày đầu tháng 8/2022 tiếp tục cho thấy xu hướng tăng so với cùng kỳ tháng 7/2022, với mức tăng từ 0,1 – 0,65% tùy kỳ hạn được khảo sát và tùy từng ngân hàng.

Hình minh họa - Nguồn: Internet

Khảo sát nhanh được Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ [thitruongtaichinhtiente.vn] thực hiện trên website của các ngân hàng: Vietcombank, BIDV, SCB, BacABank, NCB, SeABank, VIB, VPBank, Techcombank, MB, OceanBank, BaoVietBank, PGBank, ACB, Sacombank, VietABank, HDBank, TPBank, KienlongBank… trong ngày đầu tiên của tháng 8/2022 cho thấy, lãi suất tiết kiệm tại tiếp tục được một số ngân hàng điều chỉnh tăng so với cùng kỳ tháng 7/2022.

Ở khối NHTM có vốn nhà nước, sau khi điều chỉnh tăng thêm 0,1% trong tháng 7/2022, lãi suất tiết kiệm ngày đầu tiên trong tháng 8/2022 tại BIDV tiếp tục được giữ nguyên so với cùng kỳ tháng 7/2022.

Trong khi đó, sau khi giữ ổn định suốt từ đầu năm đến nay, biểu lãi suất của Vietcombank đã có sự thay đổi trong tháng 8/2022. Cụ thể, Vietcombank đã điều chỉnh tăng thêm 0,1% ở các kỳ hạn như: 3 tháng, 12 tháng, 24 tháng… Hiện, lãi suất tiết kiệm 12 tháng và 24 tháng của Vietcombank đều ở mức 5,6%/năm.

Ở khối NHTM cổ phần, nhìn chung các ngân hàng đều điều chỉnh tăng lãi suất ở một số kỳ hạn chủ chốt, với biên độ tăng từ 0,1 – 0,65%, ví như: VPBank điều chỉnh tăng 0,4% ở kỳ hạn 6 tháng, đưa lãi suất huy động kỳ hạn này lên 5,2%/năm;

Hay Techcombank đồng loạt điều chỉnh tăng lãi suất ở các kỳ hạn được khảo sát [3, 6, 12, 24 tháng], với mức tăng từ 0,1 – 0,5%; trong đó kỳ hạn 6 tháng điều chỉnh tăng tới 0,5% đưa lãi suất huy động tại kỳ hạn này lên mức 5,25%...

MB cũng điều chỉnh tăng lãi suất huy động ở hầu hết các kỳ hạn với mức điều chỉnh tăng từ 0,18 – 0,43%; trong đó kỳ hạn 6 tháng điều chỉnh tăng tới 0,43%, qua đó đưa lãi suất tăng lên 4,87%/năm.

Các ngân hàng khác như: ABBank, ACB, Sacombank... cũng đã có thực hiện điều chỉnh tăng lãi suất với mức tăng 0,5% ở một số kỳ hạn;

Thậm chí KienlongBank tăng đến 0,6%/năm cho tiền gửi một tháng tại quầy. Hiện tại, mức lãi suất tiết kiệm cao nhất tại KienlongBank đang là 7,2% cho kỳ hạn 24 tháng.

Đáng chú ý, tại kỳ khảo sát này của thitruongtaichinhtiente.vn, SCB đã mất ngôi “quán quân” về lãi suất tiết kiệm cao nhất vào tay CBBank. Cụ thể, trong ngày đầu tháng 8/2022, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng tại CBBank là 7,45%/năm, còn kỳ hạn 24 tháng là và 7,5%/năm. Trong khi đó, tại kỳ hạn 12 tháng và 24 tháng của SCB vẫn duy trì ở mức 7,3%/năm như các tháng trước.

Theo khảo sát, HDBank là ngân hàng có sự điều chỉnh giảm lãi suất trong ngày đầu tháng 8/2022, với mức giảm từ 0,2- 0,3% một năm.

Trong báo cáo vĩ mô triển vọng 6 tháng cuối năm 2022, Công ty Chứng khoán Vietcombank [VCBS] dự báo, mức độ biến động của lãi suất huy động sẽ tiếp tục phụ thuộc nhiều vào độ dồi dào của dòng vốn trên thị trường liên ngân hàng.

VCBS cho rằng, thanh khoản sẽ bị hút đi từ các công cụ Tín phiếu hay Bán ngoại tệ được sử dụng nhằm góp phần giảm áp lực lạm phát.

Ngoài ra, với dự báo nhu cầu tăng trưởng tín dụng cao hơn trong giai đoạn phục hồi kinh tế, VCBS dự báo: “nhu cầu huy động của NHTM có thể đi kèm tăng lãi suất huy động trong thời gian tới”.

Cũng theo VCBS, định hướng xuyên suốt của NHNN vẫn là giảm lãi suất cho vay nhằm hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sau dịch. Mặc dù vậy, với tăng trưởng tín dụng có thể cao hơn so với cùng kỳ, lãi suất huy động chịu áp lực tăng; lãi suất cho vay khó có thể tránh khỏi những áp lực nhất định.

“Áp lực lạm phát tiếp tục hiện hữu đi cùng với nhu cầu tăng trưởng tín dụng cao hơn trong giai đoạn phục hồi kinh tế, lãi suất huy động được dự báo còn có thể tiếp tục tăng 100-150 bps trong cả năm 2022”, VCBS dự báo và cho biết thêm: “Lãi suất cho vay ghi nhận áp lực tăng, tuy nhiên có độ trễ so với thời điểm tăng của lãi suất huy động và sẽ có sự phân hoá giữa mức tăng, thời điểm tăng giữa các ngành nghề”.

THỐNG KÊ LÃI SUẤT TIẾT KIỆM THÁNG 8/2022 MỘT SỐ NGÂN HÀNG
[Đơn vị tính: %/năm]

Bước sang tháng 5, ngân hàng Bắc Á tiếp tục điều chỉnh biểu lãi suất huy động mới tại nhiều kỳ hạn nhất định. Khung lãi suất được niêm yết trong khoảng 3,8%/năm đến 6,9%/năm, tăng từ 0,05 đến 0,1 điểm phần trăm so với tháng trước.

Tại thời điểm khảo sát, Ngân hàng TMCP Bắc Á [Bac A Bank] đã niêm yết tăng lãi suất tại một số kỳ hạn. 

 Ngân hàng TMCP Bắc Á [Nguồn: Bac A Bank]

Cụ thể, lãi suất ngân hàng áp dụng cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến năm tháng được niêm yết ở mức 3,9%/năm. 

Khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn 6 tháng và 7 tháng sẽ được hưởng lãi suất huy động vốn là 6,25%/năm, tăng 0,05%/năm. 

Tại các kỳ hạn 8 tháng và 9 tháng, lãi suất tiền gửi được cộng thêm 0,1%/năm lên mức 6,3%/năm. 

Những khoản tiết kiệm có kỳ hạn 10 - 11 tháng được ngân hàng Bắc Á niêm yết lên chung mức lãi suất là 6,4%/năm. Khách hàng khi gửi tiền có kỳ hạn 12 tháng sẽ được hưởng lãi suất cao hơn là 6,7%/năm. 

6,8%/năm là mức lãi suất đang được ấn định cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ 13 tháng đến 18 tháng.

Llãi suất ngân hàng VPBank áp dụng cho các kỳ hạn dài hơn là 24 tháng và 36 tháng là 3,9%/năm. Đây cũng là mức lãi suất cao nhất được ghi nhận tại ngân hàng Bắc Á. 

Nếu khách hàng gửi tiền với những kỳ hạn ngắn từ 1 tuần đến 3 tuần hoặc không kỳ hạn thì chỉ được hưởng lãi suất huy động vốn là 0,2%/năm. 

Ngoài hình thức nhận lãi cuối kỳ, Bac A Bank vẫn tiếp tục triển khai thêm hai hình thức khác là nhận lãi hàng tháng và nhận lãi hàng quý. Trong đó, nhận lãi hàng tháng đang được ngân hàng áp dụng khung lãi suất tiết kiệm cao hơn so với tháng trước khoảng 3,8%/năm - 6,7%/năm và hình thức nhận lãi hàng quý được huy động lãi suất từ 6,1%/năm đến 6,75%/năm [tăng tại nhiều kỳ hạn so với tháng trước].

Kỳ hạn

Có hiệu lực từ ngày 21/4/2022

Lĩnh lãi hàng tháng [%/năm]

Lĩnh lãi hàng quý [%/năm]

Lĩnh lãi cuối kỳ [%/năm]

Không kỳ hạn

-

-

0.20

01 tuần

-

-

0.20

02 tuần

-

-

0.20

03 tuần

-

-

0.20

01 tháng

-

-

3.90

02 tháng

3.80

-

3.90

03 tháng

3.80

-

3.90

04 tháng

3.80

-

3.90

05 tháng

3.80

-

3.90

06 tháng

6.05

6.10

6.25

07 tháng

6.05

-

6.25

08 tháng

6.10

-

6.30

09 tháng

6.10

6.15

6.30

10 tháng

6.20

-

6.40

11 tháng

6.20

-

6.40

12 tháng

6.50

6.55

6.70

13 tháng

6.60

-

6.80

15 tháng

6.60

6.65

6.80

18 tháng

6.60

6.65

6.80

24 tháng

6.70

6.75

6.90

36 tháng

6.70

6.75

6.90

Video liên quan

Chủ Đề