Lỗi chuyển làn xe máy phạt bao nhiêu

Khi tham gia giao thông, không ít người đã từng bị phạt lỗi đi “sai làn” với mức phạt không hề nhỏ. Hãy theo dõi bài viết để biết thế nào là đi sai làn đường và lỗi sai làn đường bị phạt bao nhiêu theo quy định của pháp luật.

Thế nào là đi sai làn đường?

Theo giải thích tại khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008, làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, làn đường có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.

Trong đó, Điều 9 Luật Giao thông đường bộ nhấn mạnh, người tham gia giao thông phải đi đúng làn đường, phần đường quy định, phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ và đi bên phải theo chiều đi của mình.

Như vậy, lỗi đi sai làn đường được hiểu là hành vi điều khiển phương tiện đi không đúng làn đường dành cho phương tiện đó trên đoạn đường được chia thành nhiều làn và phân biệt bằng vạch kẻ đường, mỗi làn chỉ dành cho một hoặc một số loại phương tiện nhất định.

Căn cứ vào phụ lục D Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT, để báo hiệu cho người tham gia giao thông biết có làn đường dành riêng cho từng loại xe/nhóm xe riêng biệt, trên đường sẽ đặt biển số R.412 (a,b,c,d,e,f,g,h).

Lỗi chuyển làn xe máy phạt bao nhiêu
Mẫu biển làn đường (Ảnh minh họa)

Biển được đặt phía trên làn xe, ở đầu đường theo chiều xe chạy. Tùy loại phương tiện, nhóm phương tiện cần quy định mà bố trí hình vẽ, biểu tượng các phương tiện tương ứng và mũi tên trên biển cho phù hợp và đảm bảo mỹ quan.

Các loại xe khác không được đi vào làn đường có đặt biển này (trừ các xe được quyền ưu tiên).

Riêng biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”, nếu vạch sơn phân làn có dạng nét đứt, các xe khác có thể đi vào nhưng phải ưu tiên cho xe buýt (nhường đường, chuyển sang làn khác để không ảnh hưởng đến việc vận hành của xe buýt); trường hợp vạch sơn phân làn là nét liền, các phương tiện khác không được đi vào.

- Biển số R.412a "Làn đường dành cho xe ô tô khách": làn đường này dành riêng cho ô tô khách (kể cả ô tô buýt). Trường hợp cần phân làn theo số chỗ ngồi thì ghi số chỗ ngồi cho phép của xe khách lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “< 16c”). Khi báo hiệu làn đường dành riêng cho xe buýt nhanh, bổ sung thêm cụm từ “BRT”.

- Biển số R.412b "Làn đường dành cho xe ô tô con".

- Biển số R.412c "Làn đường dành cho xe ô tô tải". Trong trường hợp cần phân làn các loại xe tải theo khối lượng chuyên chở cho phép thì ghi trị số khối lượng chuyên chở cho phép của xe tải lên thân xe trong hình vẽ của biển (Ví dụ: “<3,5t”).

- Biển số R.412d "Làn đường dành cho xe máy": làn đường dành riêng cho xe máy và xe gắn máy.

- Biển số R.412e “Làn đường dành cho xe buýt”.

- Biển số R.412f “Làn đường dành cho ô tô”: làn đường dành cho các loại xe ô tô.

- Biển số R.412g “Làn đường dành cho xe máy và xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe máy và xe đạp.

- Biển số R.412h “Làn đường dành cho xe đạp”: làn đường dành riêng cho xe đạp.

Lỗi chuyển làn xe máy phạt bao nhiêu
Các phương tiện phải đi đúng làn đường theo quy định (Ảnh minh họa)

Lỗi sai làn đường bị phạt bao nhiêu?

Điều 5, 6, 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với lỗi đi sai làn như sau:

- Ô tô đi sai làn đường: Phạt tiền từ 04 - 06 triệu đồng theo điểm đ khoản 5 Điều 5. Đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng theo điểm b khoản 11 Điều 5.

Trường hợp đi sai làn đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10 - 12 triệu đồng và tước Bằng lái xe từ 02 - 04 tháng (theo điểm a khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5).

- Xe máy đi sai làn đường: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng theo điểm g Khoản 3 Điều 6.

Trường hợp đi sai làn đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 04 - 05 triệu đồng theo điểm a Khoản 7 Điều 5. Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng theo điểm c Khoản 10 Điều 6.

- Máy kéo, xe máy chuyên dùng đi sai làn đường: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng (theo điểm c Khoản 3 Điều 7).

Trường hợp đi sai làn đường gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 06 - 08 triệu đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng (theo điểm a Khoản 7 và điểm b Khoản 10 Điều 7).

- Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện đi sai làn đường: Phạt tiền từ 80.000 - 100.000 đồng theo điểm a khoản 1 Điều 8.

https://binhphuoc.gov.vn/vi/stttt/tuyen-truyen-an-toan-giao-thong/chuyen-huong-khong-dung-quy-dinh-bi-xu-phat-nhu-the-nao-1372.html /themes/binhphuoc/images/no_image.gif

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Điều 15 Luật giao thông đường bộ quy định chuyển hướng xe như sau: 1. Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ. 2. Trong khi chuyển hướng, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác. 3. Trong khu dân cư, người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe. 4. Không được quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, đường cao tốc, tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất. Nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt (thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP) cụ thể như sau: Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô - Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe: + Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ (điểm b khoản 1 Điều 5); + Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm c khoản 1 Điều 5). - Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) (điểm c khoản 3 Điều 5). - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 5). Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe: + Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ (điểm d khoản 1 Điều 6); + Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm d khoản 1 Điều 6). - Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức) (điểm a khoản 3 Điều 6). - Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm b khoản 7 Điều 6). Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng - Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe: + Chuyển hướng không nhường quyền đi trước cho: Người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật qua đường tại nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ; xe thô sơ đang đi trên phần đường dành cho xe thô sơ (điểm b khoản 1 Điều 7); + Chuyển hướng không nhường đường cho: Các xe đi ngược chiều; người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật đang qua đường tại nơi không có vạch kẻ đường cho người đi bộ (điểm c khoản 1 Điều 7). - Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không đúng quy định gây tai nạn giao thông (điểm a khoản 7 Điều 7). Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác - Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe chuyển hướng không báo hiệu trước (điểm b khoản 1 Điều 8).

Xe máy đi sai làn phạt bao nhiêu tiền?

- Đối với người điều khiển trên xe gắn máy (kể cả xe máy điện như các dòng xe máy điện thông minh), xe mô tô, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy, lỗi đi sai làn đường sẽ bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng.

Xe máy đi lấn làn phạt bao nhiêu?

Cụ thể, việc lái xe ô tô lấn sang làn xe máy sẽ bị phạt theo các mức sau: - Hành vi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép bị phạt từ 400.000 - 600.000 đồng (điểm a Khoản 2 Điều 5). - Hành vi đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định bị phạt từ 04-06 triệu đồng (điểm đ Khoản 5 Điều 5).

Lấn làn xe máy phạt bao nhiêu 2023?

Phạt tiền từ 80.000 – 100.000 đồng đối với hành vi lỗi lấn làn đường; đi không đúng phần đường quy định. Lỗi lấn làn là gì? Lỗi lấn làn (lỗi đi sai làn đường, lấn tuyến) là trường hợp người tham gia giao thông không đi đúng làn đường quy định dành cho phương tiện mà họ đang điều khiển.

Chuyển làn trên cầu phạt bao nhiêu?

- Nếu người lái ô tô mắc lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép sẽ bị phạt hành chính từ 400.000 – 600.000 đồng. - Nếu người lái ô tô mắc lỗi chuyển làn đường không đúng nơi cho phép trên cao tốc sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 – 5.000.000 đồng.