Mục tiêu của thị trường phi tập trung là gì năm 2024

  • 1. môn: Thị Trường Chứng Khoán Giảng viên: Nguyễn Ngọc Trâm Lớp: Thị trường chứng khoán(113)_13
  • 2. 1.Nguyễn Đình Nam 2.Nguyễn Thị Mai Anh 3.Phạm Thị Hồng Nhung 4.Nguyễn Hải Ngọc 5.Phạm Thị Thu
  • 3.
  • 4. bày Phần 1: Tổng quan về thị trường OTC 1 Khái niệm 2 Lịch sử hình thành 3 Đặc điểm 4 Phương thức giao dịch 5 Hình thức giao dịch 6 So sánh OTC với các TTCK khác 7 Vai trò của TT OTC 8 Một số thị trường OTC khác trên Thế Giới
  • 5. bày Phần 2: Thị trường OTC Việt Nam 1 Trước khi Upcom ra đời 2 Sau khi Upcom ra đời Upcom (Unlisted Public Company Market) là sàn các công ty đại chúng (Công ty đại chúng là những công ty thực hiện huy động vốn rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành chứng khoán). Thị trường UPCoM ra đời nhằm mục đích thay thế cho thị trường OTC tự do.
  • 6. quan về OTC 1.Khái niệm “Thị trường OTC là thị trường không có trung tâm giao dịch tập trung, đó là một mạng lưới các nhà môi giới và tự doanh chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tư, các giao dịch của thị trường OTC được diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và công ty chứng khoán”
  • 7.
  • 8. Hàng hóa: là các loại chứng khoán Người mua – người bán: các nhà 2 môi giới CK, các nhà tự doanh CK, các nhà đầu tư Địa điểm: không có trung tâm giao dịch 3 tập trung, tại các sàn giao dịch của các ngân hàng và công ty chứng khoán. 4 Được điều chỉnh bởi một số nguyên tắc hoạt động
  • 9. thành Giai đoạn phát triển sơ khai Giai đoạn phát triển hiện đại Giai đoạn phát triển cận đại
  • 10. triển sơ khai Người mua và người bán giao dịch trực tiếp tại quầy của công ty phát Xuất hiện đầu hành, các tổ tiên vào thế kỉ chức tài chính XV,tại châu Âu. hoặc ngoài trời => Xuất hiện thuật ngữ OTC (over the counter). Giao dịch mang tính chất song phương
  • 11. triển cận đại Các tổ chức trung Các bên mua và Các tổ chức tự gian hình thành bán,các tổ chức doanh bắt đầu mạng lưới giao trung gian sử hoạt động và dịch qua điện dụng điện thoại đóng vai trò của thoại để phát huy để chia sẻ thông một nhà tạo lập tối đa vai trò môi tin thị trường. thị trường. giới. Tính chất giao dịch song phương vẫn được duy trì. Tuy nhiên, vẫn có tính chất đa phương nhất định vì người mua và người bán đều có sự tham khảo thông tin giá cả từ nhiều bên trước khi quyết định
  • 12. triển hiện đại Ứng dụng Internet và công nghệ thông tin vào giao dịch OTC. Giao dịch thỏa thuận trên phạm vi toàn cầu,24/24. Phát triển sàn giao dịch OTC trên mạng,còn gọi là “sàn môi giới điện tử”. Tính chất giao dịch song phương truyền thống được biến đổi qua giao dịch đa phương,khớp lệnh tự động và báo giá cho tất cả các bên,họ tự do yết giá và quyết định giao dịch.
  • 13. bản 3.1.Hình thức tổ chức thị trường Hoạt động mua Thị trường OTC bán chứng khoán được tổ chức theo được tổ chức tại hình thức phi tập các địa điểm giao trung, không có dịch của các ngân địa điểm giao dịch hàng, công ty mang tính tập chứng khoán và trung giữa bên các địa điểm thuận mua và bên bán tiện cho người mua và bán
  • 14.
  • 15. bản 3.2.Chứng khoán giao dịch trên thị trường OTC 1. Ít kén chứng khoán giao dịch hơn thị trường sàn giao dịch. 2. Rất đa dạng và được chia thành 2 loại: • Chiếm phần lớn là các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài chính tối thiểu của thị trường OTC. • Các loại chứng khoán đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán. Đa dạng, có độ rủi ro cao hơn
  • 16. bản 3.3.Cơ chế xác lập giá Cơ chế xác lập giá chủ yếu được thực hiện thông qua phương thức thương lượng và thỏa thuận song phương giữa bên mua và bên bán Sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường + cơ chế báo giá tập trung qua mạng máy tính điện tử  Sự cạnh tranh giá mạnh mẽ giữa các kinh doanh chứng khoán  Diễn ra sự “đấu giá” giữa các nhà tạo lập thị trường với nhau  Khoảng cách chênh lệch giữa các mức giá sẽ thu hẹp  Nhà đầu tư chỉ việc lựa chọn giá tốt nhất
  • 17. bản 3.4.Có sự tham gia của các nhà tạo lập TT Hoạt động giao dịch: mua bán chứng khoán cho chính mình, bằng nguồn vốn của công ty Các cty CK có thể hoạt động dưới 2 hình thức Hoạt động môi giới: làm môi giới đại lý chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
  • 18. bản 3.4.Có sự tham gia của các nhà tạo lập TT Thị trường OTC còn có sự tham gia và vận hành của các nhà tạo lập thị trường (Market Makers) cho một loại chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới, tự doanh. Các nhà tạo lập thị trường này có nhiệm vụ quan trọng và chủ yếu là tạo ra tính thanh khoản cho thị trường thông qua việc nắm giữ một lượng chứng khoán để sẵn sàng mua bán, giao dịch với khách hàng. Hệ thống các nhà tạo lập thị trường được coi là động lực cho thị trường OTC phát triển
  • 19. bản 3.5.Sử dụng hệ thống mạng máy tính điện tử diện rộng liên kết tất cả các đổi tượng tham gia thị trường Hệ thống mạng của thị trường được các đối tượng tham gia thị trường sử dụng để đặt lệnh giao dịch, đàm phán thương lượng giá, truy cập và thông báo các thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán… Chức năng của mạng được sử dụng rộng rãi trong giao dịch mua bán và quản lý trên thị trường OTC.
  • 20. bản 3.6.Quản lý thị trường OTC 1.Cấp quản lý nhà nước: do cơ quan quản lý thị trường chứng khoán trực tiếp quản lý theo pháp luật về chứng khoán và các luật có liên quan, thường là Ủy ban chứng khoán nhà nước (SSC) 2.Cấp tự quản: nội dung và mức độ quản lý ở mỗi nước có khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và đặc thù của từng nước nhưng đều có chung mục tiêu là đảm bảo sự ổn định và phát triển liên tục của thị trường
  • 21. bản 3.7. Cơ chế thanh toán - Phương thức thanh toán trên thị trường OTC linh hoạt giữa người mua và người bán - Thời hạn thanh toán không cố định mà rất đa dạng T+0, T+1, T+2, T+x trên cùng một thị trường tùy theo từng thương vụ và sự phát triển của thị trường
  • 22. dịch Phương Phương thức giao thức giao dịch có sự tham dịch giản gia của các nhà đơn tạo lập thị trường Phương thức giao dịch báo giá trung tâm
  • 23. dịch giản đơn Cty CK B Lệnh GD Lệnh GD Cty CK C KH Cty CK A Thông báo KQ Cty CK D Thông báo KQ Hệ thống TT OTC
  • 24. giá trung tâm Lệnh mua Cty CK A Lệnh mua KH mua Thông báo KQ Thông báo KQ HT giao dịch Thỏa thuận & Thông báo KQ xác nhận GD OTC Lệnh bán Thông báo KQ KH bán Cty CK B Thông báo KQ Lệnh bán
  • 25. dịch có sự tham gia của các nhà tạo lập thị trường Market Market maker A maker B Yết giá Báo cáo GD Yết giá Lệnh GD Khẳng định GD HT TT Báo cáo GD OTC Lệnh GD Cty CK KH (môi giới) Xác nhận Thông báo KQ Yết giá Market maker C
  • 26. giới Hoạt động tự doanh
  • 27. với các TTCK khác TT OTC Sở giao dịch
  • 28. SỞ GIAO DỊCH - Có tổ chức,chịu sự quản lí, giám sát của nhà nước - Chịu sự chi phối của hệ thống Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật khác có liên quan - Địa điểm giao dịch là phi tập - Địa điểm giao dịch tập trung, trung (công ty chứng khoán, có trung tâm giao dịch cụ thể quầy của các ngân hàng) (sàn giao dịch hay hệ thống máy tính) - Xuất hiện sớm nhất trong lịch - Xuất hiện sau sử hình thành và phát triển TTCK - Giao dịch bằng cơ chế thương - Giao dịch thông qua đấu giá lượng và thỏa thuận giá là chủ tập trung yếu,hình thức khớp lệnh thường sử dụng đối với các lệnh nhỏ tại các TT OTC mới hình thành
  • 29. SỞ GIAO DỊCH - Trên thị trường có thể có nhiều - Chỉ có một mức giá đối với một mức giá đối với một chứng khoán chứng khoán trong cùng một thời trong cùng một thời điểm điểm - Giao dịch các loại chứng khoán có - Giao dịch các loại chứng khoán có độ rủi ro cao. Bao gồm 2 loại chứng độ rủi ro thấp hơn. Các loại chứng khoán: chứng khoán niêm yết trên khoán phải đáp ứng các điều kiện sở giao dịch và chứng khoán không niêm yết của Sở. đủ điều kiện trên Sở giao dịch song đáp ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường OTC - Sử dụng hệ thống mạng máy tính - Có thể sử dụng mạng diện diện rộng để giao dịch, thông tin và rộng để giao dịch hay không. quản lí
  • 30. SỞ GIAO DỊCH - Có các nhà tạo lập thị trường cho - Chỉ có một nhà tạo lập thị trường một loại chứng khoán bên cạnh các nhà môi giới tự doanh. cho một loại chứng khoán, đó là các Chuyên gia chứng khoán của Sở - Tổ chức quản lý trực tiếp là Sở giao - Tổ chức quản lý trực tiếp là dịch hoặc hiệp hội các nhà kinh Sở giao dịch doanh chứng khoán - Cơ chế thanh toán là linh hoạt - Cơ chế thanh toán bù trừ đa và đa dạng phương thống nhất - Công ty tham gia là các công ty - Công ty tham gia là các công ty lớn vừa và nhỏ, công ty công nghệ có danh tiếng, trải qua nhiều thử cao,công ty mới thành lập nhưng thách trên thị trường, đáp ứng các tiềm năng phát triển tốt tiêu chuẩn niêm yết - Khối lượng giao dịch nhỏ hơn - Khối lượng giao dịch lớn hơn rất nhiều lần
  • 31. TT tự do
  • 32. TTCK TỰ DO - Địa điểm giao dịch là phi tập trung - Chủ yếu áp dụng cơ chế xác lập giá qua thương lượng và thỏa thuận - Các chứng khoán giao dịch phần lớn là các chứng khoán có tỉ lệ sinh lợi cao,độ rủi ro lớn - Là thị trường có tổ chức chặt chẽ - Là thị trường không có tổ chức - Giao dịch thông qua thỏa thuận - Giao dịch thỏa thuận trực tiếp qua mạng - Các chứng khoán mua bán là các - Các chứng khoán mua bán là tất chứng khoán được phat hành ra cả các chứng khoán phát hành công chúng - Có sự quản lý, giám sát của Nhà - Không có sự quản lý của nhà nước và tổ chức tự quản. nước
  • 33. TT OTC Tạo thị trường Hỗ trợ và thúc cho các chứng đẩy thị trường khoán của các chứng khoán tập công ty vừa và trung phát triển. nhỏ, các chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết. Hạn chế, thu hẹp thị trường tự Tạo môi trường do, góp phần đầu tư linh đảm bảo sự ổn hoạt, thuận lợi định và lành cho các nhà đầu mạnh của thị tư. trường chứng khoán.
  • 34. OTC trên thế giới 8.1.Thị trường OTC Mỹ - Là mô hình TT OTC điển hình được phát triển từ TT phi tập trung tự do mang tính truyền thống, giao dịch thông qua thương lượng giá trực tiếp “mặt đối mặt” và chủ yếu qua điện thoại - Số lượng CK giao dịch trên thị trường qua mạng trên 15000 CK, lớn hơn rất nhiều so với số lượng CK giao dịch tập trung NYSE - Có khoảng 600 nhà tạo lập thị trường hoạt động trên NASDAQ, và nó chịu sự quản lý của hai cấp: Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) và Hiệp hội các nhà giao dịch chứng khoán quốc gia Mỹ (NASD)
  • 35. OTC trên thế giới 8.2.Thị trường OTC Nhật Bản
  • 36. OTC trên thế giới 8.3.Thị trường OTC Hàn Quốc - Được Chính phủ HQ thành lập tháng 4/ 1997 nhằm tạo điều kiện cho các cty mạo hiểm, cty công nghệ cao, quỹ tương hỗ và các cty vừa và nhỏ ko đủ tiêu chuẩn niêm yết trên TT tập trung có thể huy động vốn trực tiếp. Chịu sự kiểm soát của các kinh doanh CK(KSDA) , đc xây dựng theo mô hình của Nasdaq nhưng việc đấu giá được thực hiện theo phương thức đấu lệnh tập trung tương tự như Sở GDCK. Hiện nay đang rất phát triển và có khả năng cạnh tranh lớn với thị trường của những CK chất lượng cao KSE.
  • 37. OTC trên thế giới 8.4. Thị trường OTC Malaysia MESDAQ hoạt động ngày 30/4/1999 với phương châm Công bằng, hiệu quả, linh hoạt và công khai (FELT), tạo điều kiện cho các công ty nhỏ, công ty công nghệ cao huy động vốn và xa hơn nữa là thu hút vác công ty khác trên thế giới MESDAQ độc lập với sở giao dịch Kuala Lumpur và cũng không thuộc Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, là tổ chức hoạt động phi lợi nhuận, tự hạch toán thông qua phó thành viên và niêm yết
  • 38. trường OTC VN 1.Trước khi Upcom ra đời Theo ông Bùi Nguyên Hoàn, Trưởng đại diện Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tại Tp.HCM, Việt Nam chưa có OTC đúng nghĩa. Các hoạt động giao dịch của những cổ phiếu trên thị trường giao dịch chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết lên sàn lâu nay mà mọi người thường gọi là cổ phiếu OTC thực chất mới chỉ là các hoạt động của hình thức thị trường giao dịch tự do, nơi mua bán cổ phiếu dưới hình thức trao tay, gọi theo tên quốc tế là thị trường xám (“ grey market)
  • 39. n,nằm ngoài tầm kiểm soát của cơ quan quản lí. Tung tin đồn sai lệch, mua bán nội gián kiếm lời, kinh doanh chứng khoán trốn thuế… nh CP giả,..
  • 40. động chuyển nhượng diễn ra một cách tự phát và hoàn toàn bị thả nổi, chủ yếu qua cò nên tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với nhà đầu tư. Giao dịch chứng khoán tự phát theo kiểu trao tay, không được lưu kí không được thanh toán tập trung, không theo 1 khung pháp lí nào, không có các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra, chế tài.
  • 41. đầu tư Việc thu thập thông tin về doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, nguồn thông tin còn rời rạc và tính chính xác là chưa cao. Khả năng phân tích thông tin của các nhà đầu tư Việt Nam là còn hạn chế, theo tâm lí bầy đàn, dễ bị thao túng. Tiến hành giao dịch tại các tụ điểm như quán cà phê, quán internet, qua các trang web như sanotc.com, otc24h.com…, qua hệ thống cò mồi hành nghề tự do.
  • 42. đời
  • 43. 20/11/2008 Bộ Tài chính đã ban hành quyết định 108/2008/QĐ- BTC quy định về Quy chế tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán công ty đại chúng chưa niêm yết tại TTGDCK Hà Nội (Upcom trực thuộc HASTC) với định hướng là thu hẹp thị trường tự do, trở thành sàn giao dịch OTC, có tổ chức hiện đại đầu tiên ở Việt Nam. - Ngày 23/6/2009, BTC đã ban hành Thông tư sửa đổi bổ sung quy chế trên. Theo đó cho phép thành viên có đăng kí nghiệp vụ tự doanh đc phép mua và bán cùng một loại CP trong một ngày giao dịch nhằm thực hiện vai trò người tạo lập tị trường. Chỉ số CK của sàn Upcom sẽ là Upcom – Index, có cách tính giống như HNX- Index theo giá đóng cửa cuối ngày
  • 44. Ngày 24/6/2009 sàn Upcom chính thức đi vào giao dịch ngày đầu tiên sau thời gian dài chờ đợi của giới đầu tư
  • 45. Đến 24/8/2010: đã có 88 cổ phiếu tham gia giao dịch, tổng vốn điều lệ đạt hơn 9.365 tỷ đồng, tổng giá Đợt I: có 17 mã cổ phiếu trị vốn hóa hơn 13.899 tỷ tham gia giao dịch trên sàn đồng, tuy nhiên khoảng 40 UPCOM. mã thỉnh thoảng có giao dịch. Cá biệt, có 5 mã không có giao dịch nào kể từ khi chào sàn đến nay.
  • 46.
  • 47. Biểu đồ UPCOM INDEX và KLGD + Giảm điểm là xu hướng chính, chưa bao giờ Upcom-index vượt ngưỡng 100 điểm từ ngày lên sàn: nhìn vào biểu đồ chỉ số Upcom-index có thể nhận thấy upcom giảm điểm nhiều hơn là tăng, có khi là những đợt giảm điểm trong vòng 1 tuần hay 10 ngày liên tiếp
  • 48. Diễn biến gd rên sàn UPCoM từ 2/6/2010 đến 17/8/2010 + Khối lượng và giá trị giao dịch trên sàn UPCoM luôn ở mức rất thấp. Từ khi mở cửa đến nay, khối lượng giao dịch bình quân mỗi phiên đạt gần 520.000 đơn vị, giá trị chỉ đạt hơn 7,6 tỷ đồng (bằng 0,054% tổng giá trị vốn hóa thị trường).
  • 49. lượng giao dịch thành công thường chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng khối lượng dao dịch đã đăng kí (như sau 2 tháng đầu đi vào hoạt động chỉ có 0,17% dao dịch thành công trong tổng số khối lượng dao dịch đã đăng kí). Thường có xu hướng đi ngược chiều với hai sàn niêm yết: Upcom là thị trường mới vì thế chịu ảnh hưởng của sàn niêm yết là 1 xu hướng đã được dự báo trước . Thị trường ảm đạm đìu hiu
  • 50. HNX-Index
  • 51. trường mới ra đời, sự quan tâm và hiểu biết của các công ty và nhà đầu tư chưa đầy đủ. Đặc trưng của thị trường UPCoM là giao dịch thỏa thuận, tuy nhiên sau một thời gian triển khai thì chính những thành viên thị trường đều tỏ ra khá thất vọng. Nhiều nhà đầu tư nói họ không thể mua được cổ phiếu trên UPCoM do không tìm được người bán có khối lượng cổ phiếu và giá bán giống họ .
  • 52. Trên 2 sàn chính thức là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đã có nhiều hàng hóa có tính thanh khoản cao, nên lựa chọn của nhà đầu tư vẫn dành cho những CP trên 2 sàn này chứ không phải trên UPCOM. Thị trường thiếu sự tham gia của các „cổ phiếu vua‟ có tính lỏng lớn: như cổ phiếu ngành ngân hàng, dầu khí ...
  • 53. vai trò của nhà tạo lập thị trường: +Cty chứng khoán: còn thiếu và yếu. +NHTM & quỹ bảo hiểm: chưa được thực hiện nghiệp vụ môi giới và bảo lãnh phát hành CK. Biên độ bị quản lý là 10% (HNX là 7%, HOSE là 5%). Cơ chế thanh toán: T+3 (giống SGDCK). Upcom chưa thực sự là 1 mô hình sàn OTC thực sự mà gần giống với sàn niêm yết.
  • 54. Upcom Cho phép các công ty chứng Hoàn thiện hệ khoán được phép thống pháp luật tổ chức thị trường về TTCK Việt song song với Nam. Upcom của HNX. Thu hút thêm nhà đầu tư tham gia Upcom: tăng biên độ giao động Nâng cấp kĩ thuật. giá, tăng tính thanh khoản, tăng thông tin minh bạch.
  • 55. thị trường OTC Cần có hệ Thị trường cần Cần phát triển thống kế toán Tăng cường cổ Cần có các được hoạch hơn nữa hoạt và những yêu phần hóa định chiến động của Hiệp nhà tạo lập cầu kiểm toán lược phát triển hội Kinh doanh doanh nghiệp thị trường. thể hiện đúng về cả số lượng một cách rõ Chứng khoán “sức khỏe” của và chất lượng. ràng. Việt Nam. Doanh nghiệp.
  • 56. www.themegallery.com