Người phụ trách chuyên môn nhà thuốc

Bằng Cao đẳng Dược được mở quầy thuốc hay nhà thuốc? đây là điều mà rất nhiều các thí sinh đang theo học ngành Dược thắc mắc. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ thêm các thông tin để có lời giải đáp chi tiết. Bạn đọc hãy cùng theo dõi nhé!

Phân biệt khái niệm nhà thuốc và quầy thuốc

Khái niệm và điều kiện để mở nhà thuốc

Nhà thuốc là một cơ sở bán lẻ dược phẩm và một số sản phẩm liên quan khác.

Quy định của một nhà thuốc cần có bao gồm:

  • Người phụ trách chuyên môn: Yêu cầu là dược sĩ đại học.
  • Phạm vi hoạt động của quầy thuốc: Được bán lẻ thuốc thành phẩm và thuốc theo đơn chỉ định.
  • Địa bàn hoạt động: Được phép mở trên phạm vi toàn quốc.
  • Thay đổi thuốc trong đơn: Có thể thay thế thuốc cùng loại trong đơn nếu được  sự đồng ý từ người sử dụng.
  • Điều kiện để mở nhà thuốc: Người chịu trách nhiệm chuyên môn phải có bằng dược sĩ đại học và có 2 năm để thực hành chuyên môn ở những cơ sở y tế phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược có thể đồng thời làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc.

Những dược sĩ đại học sẽ chịu trách nhiệm chuyên môn ở một nhà thuốc thì có thể tư vấn chuyên môn cho khách hàng hoặc có thể  tham gia vào các hoạt động khác như: quản lý thuốc, quản lý các loại hồ sơ, sổ sách, đặt hàng.

Khái niệm và điều kiện để mở quầy thuốc

Quầy thuốc là cơ sở kinh doanh phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện được kinh doanh.

  • Điều kiện để mở được quầy thuốc: Cần phải có địa điểm, khu vực bản quản, trang thiết bị bảo quản, nhân sự đáp ứng thực hành tốt tại các cơ sở bán lẻ thuốc.
  • Người chịu trách nhiệm chuyên môn quầy thuốc: Có một trong các văn bằng chuyên môn như bằng tốt nghiệp Đại học ngành dược, Bằng tốt nghiệp Cao  đẳng ngành Dược hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược có 18 tháng thực hành chuyên môn ở những cơ sở dược phù hợp.
  • Địa bàn để mở quầy thuốc bao gồm: xã, thị trấn, các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường quầy thuốc được phép hoạt động không quá 3 năm kể từ khi địa bàn được chuyển đổi.

Sau khi học xong ngành Dược sinh viên sẽ có ước mơ đứng lên làm chủ để mở một quầy thuốc nhỏ từ đó có thể ứng dụng kiến thức đã học vào phục vụ mọi người địa phương sinh sống của bản thân. Tuy nhiên nhiều bạn chưa tìm hiểu được luật dược nên dễ mắc sai lầm vi phạm quy định nghiêm trọng liên quan đến Pháp luật Việt Nam.

Bằng cao đẳng dược được mở quầy thuốc hay nhà thuốc? Căn cứ theo quy định điểm b, c, d ở Khoản 4, Điều 15, Nghị định số 79/2006/NĐ-CP thì sinh viên khi tốt nghiệp ngành Dược hệ Cao đẳng không được phép mở  nhà thuốc chỉ có quyền được xin cấp phép mở quầy thuốc, tiệm thuốc tư nhân theo quy mô nhỏ hơn.

Quy định của Luật Dược sửa đổi khoản 1 điều 18 những người mở nhà thuốc, chịu trách nhiệm chuyên môn của nhà thuốc phải từ có trình độ từ dược sĩ đại học trở lên và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm thực hành về chuyên môn thuốc.

Trường hợp nếu muốn sở hữu một nhà thuốc riêng cho bản thân, các dược sĩ có trình độ Cao đẳng Dược TPHCM thì có thể học tiếp liên thông lên đại học trong thời gian 2,5 năm. Khi tốt nghiệp lúc đó sẽ sở hữu tấm bằng Dược sĩ đại học chính quy thì đủ điều kiện mở nhà thuốc.

Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn tuyển sinh Cao đẳng Dược hệ chính quy

Những điều kiện dưới đây giúp bạn đưa ra được định hướng khi có dự định mở quầy thuốc

Điều kiện về thủ tục, kinh  nghiệm bán thuốc

Theo điều 18 của Luật Dược thì việc mở quầy thuốc bạn không được mở ở những thành phố lớn và cần đáp ứng được các điều kiện như:

Sở hữu bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành Dược.

Có chứng nhận ít nhất 18 tháng thực hành bán thuốc ở những cơ sở dược.

Có giấy chứng nhận từ Sở Y tế để đủ điều kiện hành nghề dược.

Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp từ UBND huyện hoặc Sở kế hoạch đầu tư.

Người chịu trách nhiệm chuyên môn cần có đủ năng lực hành vi, sức khỏe tốt.

Người chịu trách nhiệm chuyên môn không trong  thời gian thi hành án  hoặc bị cấm hành nghề dược.

Chủ quầy thuốc cần nắm rõ các nghị định, pháp luật liên quan đến y tế và sức khỏe.

Điều kiện cơ sở vật chất

Quầy thuốc cần lựa chọn địa điểm gần khu dân cư hoặc mặt đường lớn để thu hút được khách hàng.

Cần có khu vực bảo quản thuốc riêng biệt và những thiết bị hỗ trợ bảo quản, tài liệu nhằm phục vụ được chuyên môn.

Quầy thuốc cần có diện tích tối thiểu khoảng 10m2, sạch sẽ và cần luôn đảm bảo nền nhiệt phòng dưới 30 độ C. Trần của quầy thuốc chắc chắn, chống được mưa gió để đảm bảo thuốc luôn được bảo quản ở nhiệt độ tốt nhất.

Có đầy đủ thiết bị như khay đếm, túi đựng thuốc… để phân loại nhanh chóng thuốc và hạn chế được sự nhầm lẫn.

Để đảm bảo được tay nghề, năng lực chuyên môn khi mở quầy thuốc thì trước tiên bạn cần chọn trường Cao đẳng Dược chất lượng cao. Một trong những địa chỉ uy tín, chất lượng cao đào tạo ngành Dược là Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn. Năm 2022 nhà trường tiếp tục thực hiện tuyển sinh Cao đẳng Dược theo phương thức xét học bạ với điều kiện thí sinh cần tốt nghiệp THPT hoặc BTVH. Khi lựa chọn học tập tại đây sinh viên sẽ được học tập trong môi trường năng động có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ giảng viên chất lượng cao… đây sẽ là môi trường học tập phù hợp để bạn thực hiện đam mê ngành Dược trong tương lai.

 Hy vọng rằng, bài viết này đã giúp bạn giải đáp được câu hỏi Bằng Cao đẳng Dược được mở quầy thuốc hay nhà thuốc? từ đó lựa chọn được hướng đi phù hợp cho bản thân trong tương lai. Bạn đọc hãy thường xuyên truy cập bài viết dưới đây để có thêm nhiều kiến thức hướng nghiệp hữu ích hơn.

…[tiếp theo]…
 Điều 18. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ thuốc
1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc có thể đồng thời là người làm công tác dược lâm sàng tại nhà thuốc. 2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của quầy thuốc phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e hoặc g Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 18 tháng thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp. 3. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của tủ thuốc trạm y tế xã phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; trường hợp trạm y tế xã ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà chưa có người đáp ứng một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, e, g hoặc k Khoản 1 Điều 13 của Luật này thì phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm b hoặc Điểm h Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. 4. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, c, e, g, i hoặc l Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 01 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 13 của Luật này.

Điều 19. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc

1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, b hoặc d Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

Điều 20. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc

1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a hoặc Điểm b Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc bệnh viện, viện có giường bệnh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học của thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, b hoặc c Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 03 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc bệnh viện, viện có giường bệnh.

Điều 21. Điều kiện đối với người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

1. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp hoặc bệnh viện, viện có giường bệnh, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Người phụ trách công tác dược lâm sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại bệnh viện, viện có giường bệnh có hoạt động y học cổ truyền.

Điều 22. Điều kiện đối với người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc


1. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. 2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản vắc xin, sinh phẩm phải có một trong các văn bằng chuyên môn quy định tại Điểm a, b hoặc d Khoản 1 Điều 13 của Luật này và có 02 năm thực hành chuyên môn tại cơ sở dược phù hợp.

Điều 23. Thẩm quyền cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược

1. Giám đốc Sở Y tế cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt. Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược có sự tham gia của đại diện hội về dược để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược. 2. Bộ Y tế cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.

Điều 24. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược

1. Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược có ảnh chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. 2. Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn. 3. Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề dược do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. 4. Giấy xác nhận về thời gian thực hành chuyên môn do người đứng đầu cơ sở nơi người đó thực hành cấp. 5. Giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược đối với trường hợp đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Khoản 9 Điều 28 của Luật này. 6. Bản sao có chứng thực căn cước công dân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.

7. Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận hiện không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không thuộc trường hợp bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến hoạt động dược theo bản án, quyết định của Tòa án do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp.

8. Trường hợp cấp Chứng chỉ hành nghề dược do bị thu hồi theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Luật này thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược chỉ cần nộp đơn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 25. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược

1. Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược có ảnh chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. 2. Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp, trường hợp bị mất phải có cam kết của người đề nghị cấp lại.

Điều 26. Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược


1. Đơn đề nghị Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có ảnh chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng. 2. Bản sao các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi. 3. Bản sao Chứng chỉ hành nghề dược đã cấp.

Điều 27. Thủ tục cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược

1. Người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ sơ đến cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp; 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại, Điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược, người đứng đầu cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược cấp Chứng chỉ hành nghề dược; trường hợp không cấp, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 2. Thời hạn cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Khoản 8 Điều 24 của Luật này là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.

Điều 28. Các trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược

1. Chứng chỉ hành nghề dược được cấp không đúng thẩm quyền. 2. Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược đề nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của mình. 3. Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược. 4. Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược. 5. Cá nhân có từ 02 Chứng chỉ hành nghề dược trở lên.

6. Người có chứng chỉ hành nghề cho thuê, cho mượn, thuê, mượn hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề dược.

7. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược không đáp ứng một trong các Điều kiện được cấp Chứng chỉ hành nghề dược quy định tại Điều 13 hoặc Khoản 2 Điều 14 của Luật này. 8. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề dược mà không hành nghề trong thời gian 12 tháng liên tục. 9. Người hành nghề dược không có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. 10. Vi phạm đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược gây hậu quả đến tính mạng hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người. 11. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức tước Chứng chỉ hành nghề dược từ 02 lần trở lên đối với một hành vi vi phạm.

Điều 29. Quản lý Chứng chỉ hành nghề dược

1. Mỗi cá nhân chỉ được cấp một Chứng chỉ hành nghề dược. Trên Chứng chỉ hành nghề dược ghi đầy đủ phạm vi hành nghề mà người có Chứng chỉ hành nghề dược đáp ứng Điều kiện và được phép hành nghề. Chứng chỉ hành nghề dược không quy định thời hạn hiệu lực và có giá trị trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề dược hết hiệu lực khi người hành nghề chết hoặc mất tích theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc không có giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. 2. Việc thừa nhận Chứng chỉ hành nghề dược giữa các nước được thực hiện theo quy định của thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên, Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3. Nội dung cơ bản của Chứng chỉ hành nghề dược bao gồm: a] Thông tin cá nhân của người hành nghề dược; b] Văn bằng chuyên môn; c] Hình thức hành nghề; d] Phạm vi hoạt động chuyên môn; đ] Hình thức cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức xét duyệt hoặc hình thức thi; thời gian thi trong trường hợp cấp theo hình thức thi; e] Ngày cấp, cơ quan cấp, ngày có hiệu lực. 4. Chính phủ quy định chi Tiết hồ sơ; thủ tục cấp, cấp lại, Điều chỉnh nội dung, thu hồi và mẫu Chứng chỉ hành nghề dược; cơ sở đào tạo, chương trình, nội dung, thời gian đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược; chuẩn hóa văn bằng chuyên môn và các chức danh nghề nghiệp; mẫu giấy xác nhận hoàn thành đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược; mẫu giấy xác nhận về thời gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn phù hợp; thời gian thực hành đối với người có trình độ chuyên khoa sau đại học; việc cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo hình thức thi.

Mục 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ DƯỢC


Điều 30. Quyền của người hành nghề dược 1. Được đào tạo, cập nhật kiến thức, trao đổi thông tin chuyên môn, pháp luật về dược.

2. Được cấp Chứng chỉ hành nghề dược khi đáp ứng đủ Điều kiện quy định tại Luật này.

3. Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở kinh doanh dược được ủy quyền cho người có Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp khi vắng mặt để chịu trách nhiệm chuyên môn theo quy định. 4. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của nhà thuốc được thay thế thuốc đã kê trong đơn thuốc bằng một thuốc khác có cùng hoạt chất, cách dùng, liều lượng khi có sự đồng ý của người mua và phải chịu trách nhiệm về việc thay đổi thuốc. 5. Từ chối thực hiện hoạt động chuyên môn trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.

Điều 31. Nghĩa vụ của người hành nghề dược

1. Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong hành nghề dược. 2. Người chịu trách nhiệm chuyên môn của cơ sở bán lẻ thuốc phải có mặt trong toàn bộ thời gian hoạt động của cơ sở dược, trừ trường hợp ủy quyền khi vắng mặt theo quy định tại Khoản 3 Điều 30 của Luật này. 3. Chỉ chịu trách nhiệm chuyên môn đối với một cơ sở kinh doanh dược và tại một địa Điểm kinh doanh dược. 4. Hành nghề dược theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong Chứng chỉ hành nghề dược và quy định chuyên môn kỹ thuật. 5. Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp có dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa. 6. Hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kể từ ngày có giấy xác nhận hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược gần nhất. 7. Thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức hành nghề dược của người hành nghề dược khác và phải chịu trách nhiệm về những thông tin đã thông báo.

...[còn tiếp]...

Video liên quan

Video liên quan

Chủ Đề