Nước ta có bao nhiêu ngư trường trọng điểm năm 2024

Trong chương trình địa lý lớp 9 bài số 9, chúng ta được học về Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản.

Trong nội dung bài học, có một câu hỏi được đặt ra là: Nước ta có mấy ngư trường? Để giúp Quý độc giả giải đáp được thắc mắc này, chúng tôi thực hiện bài viết. Mời Quý vị theo dõi.

Câu hỏi:

Nước ta có mấy ngư trường lớn trọng điểm?

  1. 1
  1. 2
  1. 3
  1. 4

Đáp án:

Đáp án đúng là đáp án D. Nước ta có 4 ngư trường lớn trọng điểm.

Giải thích lý do chọn đáp án D:

Thủy sản là ngành kinh tế quan trọng, có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế – xã hội và góp phần bảo vệ chủ quyền vùng biển của nước ta. Các mặt hàng thủy sản ngày càng được ưa chuộng trên thị trường trong nước và quốc tế.

Nước ta có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi để phát triển ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.

Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm, đó là ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa.

Dọc bờ biển nước ta có những bãi biển, đầm phá, các dải rừng ngập mặn. Đó là những khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Ở nhiều vùng biển ven các đảo, vũng, vịnh có điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước mặn (nuôi trên biển). Nước ta còn có nhiều sông, suối, ao, hồ,… có thể nuôi cá, tôm nước ngọt.

Tuy nhiên, việc phát triển ngành thủy sản gặp không ít khó khăn. Nghề thủy sản đòi hỏi vốn rất lớn, trong khi phần lớn ngư dân còn nghèo. Vì vậy, quy mô ngành thủy sản còn nhỏ. Ở nhiều vùng ven biển, môi trường bị suy thoái và nguồn lợi thủy sản bị suy giảm khá mạnh.

Do thị trường mở rộng mà hoạt động của ngành thủy sản trở nên sôi động. Gần một nửa số tỉnh của nước ta giáp biển, hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản đang được đẩy mạnh. Nghề cá ở các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ phát triển mạnh.

Sản lượng khai thác hải sản tăng khá nhanh, chủ yếu do tăng số lượng tàu thuyền và tăng công suất tàu. Các tỉnh dẫn đầu về sản lượng khai thác là Kiên Giang, Cà Mau, Bà Rịa – Vũng Tàu và Bình Thuận.

Nuôi trồng thủy sản gần đây phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi tôm, cá. Các tỉnh có sản lượng thủy sản nuôi trồng lớn nhất là Cà Mau, An Giang và Bến Tre.

Hải Phòng - Quảng Ninh, Hoàng Sa - Trường Sa, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang

B

Hải Phòng - Quảng Ninh, Hoàng Sa - Trường Sa, Cà Mau - Kiên Giang, Vịnh Thái Lan.

C

Hải Phòng - Quảng Ninh, Vịnh Bắc Bộ, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang..

D

Hải Phòng - Quảng Ninh, Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang, Hoàng Sa - Trường Sa.

Chủ đề liên quan

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hãy cho biết tỉnh nào sau đây có sản lượng thủy sản khai thác lớn nhất nước ta?

Các nông sản chè, lê, đào, táo, mận là sản phẩm chuyên môn hóa của vùng

D

Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp ở nước ta trong những năm gần đây thay đổi theo hướng

A

mở rộng diện tích cây công nghiệp lâu năm.

B

mở rộng diện tích cây hàng năm.

C

tăng cường đẩy mạnh chăn nuôi gia súc lớn.

D

tăng cường chuyên môn hóa sản xuất và hình thành vùng chuyên canh

Hai bể trầm tích dầu khí có trữ lượng lớn nhất của nước ta là

A

bể trầm tích Thổ Chu – Mã Lai.

B

bể trầm tích Nam Côn Sơn và Cửu Long.

C

bể trầm tích Sông Hồng và Nam Côn Sơn.

D

bể trầm tích Cửu Long và Sông Hồng.

Trong cơ cấu sản lượng điện của nước ta hiện nay, tỉ trọng lớn nhất thuộc về

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, các nhà máy nhiệt điện có công suất trên 1000 MW của nước ta là

A

Uông Bí, Ninh Bình, Bà Rịa

D

Phú Mỹ, Ninh Bình, Phả Lại.

Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, xác định các trung tâm công nghiệp có quy mô từ trên 40 đến 120 nghìn tỉ đồng

A

Hải Phòng, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Vũng Tàu

B

Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Cần Thơ.

C

Hà Nội, Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà. .

D

TP. Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Cần Thơ.

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, hãy xác định các cảng biển nước sâu của nước ta theo thứ tự từ Bắc vào Nam

A

Vũng Áng, Nghi Sơn, Chân Mây, Dung Quất, Cái Lân..

B

Nghi Sơn, Cái Lân, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất.

C

Cái Lân, Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây, Dung Quất

D

Cái Lân, Vũng Áng, Nghi Sơn, Dung Quất, Chân Mây.

Loại hình giao thông vận tải thuận lợi nhất để nước ta giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới là

Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn ở nước ta hiện nay có sự thay đổi theo hướng

A

tỉ trọng lao động thành thị tăng, nông thôn giảm.

B

tỉ trọng lao động nông thôn tăng, thành thị giảm.

C

tỉ trọng lao động thành thị giảm , nông thôn tăng.

D

tỉ trọng lao động nông thôn và thành thị đều tăng.

Cho biểu đồ:

Dựa vào biểu đồ cho biết nhận xét nào sau đây không đúng về dân số Việt Nam giai đoạn 1960-2007?

B

Số dân thành thị luôn thấp hơn số dân nông thôn.

C

Tỉ lệ dân nông thôn luôn cao hơn tỉ lệ dân thành thị.

D

Dân số tăng không liên tục.

Năng suất lúa cả năm của nước ta tăng mạnh, chủ yếu do

B

mở rộng diện tích canh tác

C

áp dụng rộng rãi các mô hình quảng canh

D

đẩy mạnh xen canh, tăng vụ.

Việc áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng chủ yếu là do sự phân hóa của các điều kiện

C

nguồn nước và địa hình.

D

khí hậu và nguồn nước. .

Nhân tố ảnh hưởng căn bản đến sự phân hóa mùa vụ trong nông nghiệp của nước ta là

A

sự phân hóa mùa của khí hậu

B

sự phân hóa của địa hình theo độ cao.

C

sự phân hóa đất giữa các vùng

D

sự thay đổi khí hậu theo độ cao.

Điều kiện sinh thái quan trọng làm cho Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều nông sản cận nhiệt đới và ôn đới là

A

khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh

B

đất feralit có diện tích rộng.

C

địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích.

D

có nguồn nước tưới dồi dào.

Cho bảng số liệu: TÌNH HÌNH XUẤT - NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN 2000 - 2014( triệu USD)

Năm

Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch nhập khẩu

2000

14 482,7

15 636,5

2005

32 447,1

36 761,1

2010

Kim ngạch xuất khẩu

0

Kim ngạch xuất khẩu

1

Kim ngạch xuất khẩu

2

Kim ngạch xuất khẩu

3

Kim ngạch xuất khẩu

4

Kim ngạch xuất khẩu

5

Kim ngạch xuất khẩu

6

Kim ngạch xuất khẩu

7 Loại biểu đồ nào sau đây thích hợp nhất để thể hiện tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của nước ta trong giai đoạn 2000 - 2014?

Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam (trang 15), nhận xét nào đây là không đúng về dân số phân theo thành thị - nông thôn ở nước ta?

A

Dân số nông thôn luôn cao gấp nhiều lần dân số thành thi.̣

B

Dân số nông thôn chiếm tỉ trọng lớn và có xu hướng ngày càng tăng nhanh.

C

Dân số thành thị chiếm tỉ trọng thấp và có xu hướng ngày càng tăng.

D

Dân số nông thôn chiếm tỉ trọng lớn và có xu hướng ngày càng giảm.

Trong các ngành công nghiệp sau, ngành nào của nước ta có thế mạnh đặc biệt và cần đi trước một bước so với các ngành khác?

Ngư trường trọng điểm của nước ta là gì?

Nước ta có 4 ngư trường trọng điểm, đó là ngư trường Cà Mau – Kiên Giang, ngư trường Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, ngư trường Hải Phòng – Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa – Trường Sa. Dọc bờ biển nước ta có những bãi biển, đầm phá, các dải rừng ngập mặn.

Có bao nhiêu ngư trường ở Việt Nam?

Theo tài liệu nghiên cứu về "đặc điểm nguồn lợi cá biển Việt Nam, trữ lượng và khả năng khai thác", cho biết-vùng biển nước ta có 15 ngư trường khai thác chính. Hầu hết các ngư trường này nằm dọc theo các vùng nước ven bờ, gần các đảo, có độ sâu dưới 200 mét.

Nghĩa của từ ngữ trường là gì?

Ngư trường là vùng biển có nguồn lợi thuỷ sản tập trung được xác định để tàu cá đến khai thác.

Bốn ngư trường lớn là gì?

- Ngư trường Cà Mau - Kiên Giang. - Ngư trường Ninh Thuận - Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu. - Ngư trường Hải Phòng - Quảng Ninh. - Ngư trường quần đảo Hoàng Sa - Trường Sa.