Nước từ nhà máy được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống Diệu này thể hiện tính chất gì ở thể lỏng

Trả lời câu hỏi trang 30, 31, 32, 33, 34, 35 SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Kết nối tri thức. Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể – Chương 2 Chất quanh ta

Giữa các thể của nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể của nước tạo ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất?

Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, tan băng, …

I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí

Câu 1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

Thể rắn: bàn, ghế, bút, giấy

Thể lỏng: dầu ăn, thủy ngân, nước

Thể khí: khí oxygen, khí cacbonic….

Câu 2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?

Em không thể dùng chất lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định vì chất lỏng không có hình dạng cố định

Chuẩn bị: 1 miếng gỗ nhỏ, 2 xi-lanh, nước có pha màu

Tiến hành:

Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, thể lỏng và thể khí

Chất rắn có hình dạng cố định, rất khó bị nén

Chất lỏng không có hình dạng cố định, khó bị nén

Chất khí không có hình dạng cố định, dễ bị nén

Hoạt động trang 31 Khoa học tự nhiên lớp 6

Câu 1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể khí?

Sau một thời gian mở lọ nước hoa, ta ngửi thấy mùi ở đây thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể khí. Đó là các phân tử của chất khí sẽ chuyển động hỗn độn không ngừng.

Câu 2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?

Nước có thể chuyển từ nhà máy nước, chia ra các đường ống nhỏ qua nhà dân. Điều này thể hiện tính chất không có hình dạng nhất định của nước [có thể biến hình trong các chất đựng có hình dạng khác nhau và lan ra khắp mọi phía]

Câu 3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể rắn?

Nước đóng băng ở thể rắn, nó cứng và không có sự thay đổi hình dạng khi có lực tác động nên ta có thể đi được trên mặt băng.

II. Sự chuyển thể của chất

Câu 1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt, thiếc và thủy ngân lần lượt là 1538 độ C, 232 độ C, -39 độC. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường

Nhiệt độ thường rơi vào khoảng 25 độ C

=> do -39 độ C < 25 độ C => Thủy ngân tồn tại ở thể lỏng

Sắt, thiếc đều có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ phòng

=> Sắt, thiếc tồn tại ở thể rắn.

Câu 2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao

Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng, cục nước đá sẽ bị tan chảy. Do nhiệt độ nóng chảy của nước đá là 0 độ C < nhiệt độ phòng

Câu 3. Quan sát hình 10.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè [hình a] và khi chuyển sang mùa đông [hình b]

Đã xuất hiện sự đông đặc của nước khi thời tiết chuyển từ hè sang đông.

Mùa hè nước ở thể lỏng, mùa đông nước ở thể rắn.

Chuẩn bị: nước đá viên, nước nóng, 1 ống nghiệm, 1 cốc thủy tinh, nhiệt kế [có dải đo từ -5 độ C đến trên 50 độ C]

Tiến hành: Cho nước đá viên đập nhỏ vào ống nghiệm. Cắm nhiệt kế vào giữa khối nước đá. Đặt ống nghiệm vào cốc thủy tinh có chứa nước nóng.

Em hãy:

Ghi lại nhiệt độ và thể của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng sau

2.Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

Câu 1

Ghi lại nhiệt độ và thể của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng sau:

Học sinh sẽ điền vào bảng sau khi tiến hành thí nghiệm

Câu 2

Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

Nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy sẽ tăng dần

2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ

Câu 1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ

Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái khí và trạng thái lỏng

Khác nhau:

Bay hơi là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể khí

Ngưng tụ là sự chuyển thể từ thể khí sang thể lỏng

Câu 2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi

Giống nhau: Đều là sự chuyển thể từ thể lỏng sang thể hơi

Khác nhau:

Sự bay hơi: chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng, xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào. Xảy ra chậm, khó quan sát

Sự sôi: Chất lỏng vừa bay hơi trong lòng chất lỏng, tạo ra các bọt khí, vừa bay hơi trên mặt thoáng. Sự sôi chỉ xảy ra ở nhiệt độ nhất định, tùy theo chất lỏng. Xảy ra nhanh, dễ quan sát.

Hoạt động

Chuẩn bị: nước cất, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn cồn

Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tung trên bề mặt nước

Em hãy:

Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi [1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần]

Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Câu 1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sôi [1 phút ghi 1 lần, ghi khoảng 4 đến 5 lần]

Kẻ bảng theo mẫu và điền thông tin sau khi tiến hành thí nghiệm

Câu 2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Trong quá trình sôi, nhiệt độ của nước tăng dần. Khi nước sôi thì nhiệt độ của nước cố định ở 100 độ C

Em có thể

Câu 1

Giải thích vì sao chất làm bình chứa phải ở thể rắn?

Chất làm bình phải ở thể rắn để không có bị thay đổi hình dạng khi bị tác động [có hình dạng cố định], dễ dàng có thể chứa được chất lỏng hoặc khí ở bên trong

Câu 2

Trình bày được sự nóng chảy, hóa hơi, ngưng tụ, đông đặc trong vòng tuần hoàn của nước trên Trái Đất

Nước ở các sông hồ ao suối bay hơi dưới ánh nắng mặt trời

=> Sự bay hơi

Hơi nước ngưng tụ lại tạo thành các đám mây trên bầu trời

=> Sự ngưng tụ

Khi các đám mây gặp nhau sẽ có tạo thành mưa, nước sẽ rơi xuống

Ở nơi có nhiệt độ thấp, nhỏ hơn 0 độ C, nước mưa sẽ chuyển thành tuyết

=> Sự đông đặc

Với nhiệt độ lớn hơn 0 độ C, tuyết đóng băng trên mặt hồ sẽ tan chảy thành nước

=> Sự nóng chảy

Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – Từ năm 2021 trở đi môn Vật Lý lớp 6 đã gộp với các môn Hóa học, Sinh học để trở thành môn Khoa học tự nhiên lớp 6.

Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể – Khoa học tự nhiên lớp 6 [Kết nối tri thức] – bao gồm đáp án chi tiết cho từng phần trong nội dung chương trình sách Kết nối tri thức do gia sư Đà Nẵng dạy kèm lớp 6 tại nhà biên soạn.

Soạn bài Khoa học tự nhiên lớp 6 và Giải bài tập KHTN lớp 6: Tại đây

Mở đầu – Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

Giữa các thể của nước có sự chuyển đổi qua lại lẫn nhau ở những điều kiện nhất định. Sự chuyển thể của nước gây ra những hiện tượng tự nhiên nào trên Trái Đất?

Trả lời:

Sự chuyển thể của nước gây ra các hiện tượng: mây, mưa, tuyết, đóng băng, tan băng, …

I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí

Câu hỏi Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

1. Hãy nêu một số ví dụ về chất ở thể rắn, lỏng và khí mà em biết

2. Em có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định không?

* Hoạt động. TÌm hiểu một số tính chất của chất ở thể rắn, lỏng và khí

Hội Gia sư Đà Nẵng

Hãy rút ra nhận xét về hình dạng, khả năng chịu nén của chất ở thể rắn, lỏng và khí.

1. Khi mở lọ nước hoa, một lát sau có thể ngửi thấy mùi nước hoa. Điều này thể hiện tích chất gì của chất ở thể khí?

2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống. Điều này thể hiện tính chất gì của chất ở thể lỏng?

3. Ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng. Điều này thể hiện tính chất gì ở thể rắn

Bài làm:

Câu hỏi Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

1.

  • Chất ở thể rắn: đá, sắt, chì, …
  • Chất ở thể lỏng: dầu ăn, nước, thủy ngân, …
  • Chất ở thể khí: khí oxi, khí gas, hơi nước, …

2. Có thể dùng chất ở thể lỏng để tạo nên vật có hình dạng cố định. Ví dụ như làm đông lạnh nước ta được nước đá có hình dạng cụ thể.

3.

  • Chất rắn có hình dạng riêng; chất lỏng và chất khí không có hình dạng nhất định.
  • Chất rắn không nén được, chất khí có khả năng nén tốt hơn chất lỏng.

* Hoạt động:

1. Điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể khí. Đó là các phân tử của chất khí sẽ chuyển động hỗn độn không ngừng.

2. Nước từ nhà máy nước được dẫn đến các hộ dân qua các đường ống điều này thể hiện tính chất vật lí của chất ở thể lỏng. Chất lỏng không có hình dạng nhất định, chảy từ cao xuống thấp, lan ra khắp mọi phía 

3. Khi nước đóng thành băng, nó cứng và sẽ nổi lên trên mặt nước do đó ta có thể đi được trên mặt nước đóng băng.

II. Sự chuyển thể của chất

1. Sự nóng chảy và sự đông đặc

* Câu hỏi:

1. Nhiệt độ nóng chảy của sắt, thiếc và thủy ngân lần lượt là 1538∘C, 232∘C, -39∘C. Hãy dự đoán chất nào là chất lỏng ở nhiệt độ thường.

2. Khi để cục nước đá ở nhiệt độ phòng em thấy có hiện tượng gì? Tại sao?

3. Quan sát hình 2.4 và trình bày sự chuyển thể đã diễn ra ở thác nước khi chuyển sang mùa hè [hình a] và khi chuyển sang mùa đông [hình b].

Hinh 10.4 Thác nước – Hội Gia sư Đà Nẵng

* Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

1. Ghi lại nhiệt độ và thể của nước trong ống nghiệm theo mẫu bảng 

2. Nhận xét về nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

Hướng dẫn trả lời câu hỏi bài 10

1. Sự nóng chảy và sự đông đặc

1. Chất lỏng ở nhiệt độ thường là thủy ngân

2. Khi để cục đá ở nhiệt độ phòng, cục đá sẽ dần dần tan chảy thành nước.

3. Khi chuyển sang mùa hè, nước chảy rất mạnh

Khi chuyển sang mùa đông, nước bị đóng băng.

Nước đã chuyển từ thể rắn sang thể lỏng

* Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước đá trong quá trình nóng chảy

1.

Thời gian [ phút]Nhiệt độThể
Ban đầu0Rắn
1 đến 80Rắn+ lỏng
95Lỏng
108Lỏng

2. Nhiệt độ không thay đổi trong suốt quá trình nước đá nóng chảy

2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ

* Câu hỏi:

1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ.

2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.

* Hoạt động: Theo dõi nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Chuẩn bị: nước cắt, cốc thủy tinh chịu nhiệt, nhiệt kế, đèn còn

Tiến hành: Đun nóng nước cất trong cốc chịu nhiệt. Khi nước sôi, ta sẽ thấy các bọt khí nổi lên rất nhanh và vỡ tunh trên bề mặt nước

Em hãy:

1. Ghi lại nhiệt độ trên nhiệt kế trong quá trình đun nước đến sối [ 1phuts ghi 1 lần, ghi khoảng 4-5 lần

2. Nhận xét nhiệt độ của nước trong quá trình nước sôi

Bài làm:

1. Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng.

Khác nhau:

+ Sự bay hơi là quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể khí

+ Sự ngưng tụ là quá trình chuyển từ thể khí sang thể lỏng

2. Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.

Điểm khác nhau :

+ Sự bay hơi : chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng và sự bay hơi thì có thể xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào. Xảy ra chậm, khó quan sát.

+ Sự sôi : chất lỏng vừa bay hơi trong lòng chất lỏng tạo ra các bọt khí vừa bay hơi trên mặt thoáng và sự sôi chỉ xảy ra ở một nhiệt độ nhất định tùy theo chất lỏng. Xảy ra nhanh, dễ quan sát.

* Hoạt động:

1.

2. Trong quá trình nước sôi, nhiệt độ của nước không đổi.

Giới thiệu về Hội Gia sư Đà NẵngTrung tâm gia sư dạy kèm tại nhà

Chúng tôi tư vấn miễn phí phụ huynh tuyển gia sư dạy kèm tại nhà Đà Nẵng.Chúng tôi luôn đặt chất lượng dạy và học lên hàng đầu, giới thiệu gia sư uy tín dạy các môn, các lớp từ cấp 1, 2, 3, luyện thi lớp 10, luyện thi đại học.

Phụ huynh đừng quá lo lắng địa chỉ Hội Gia sư Đà Nẵng xa nhà của quý phụ huynh. Trong danh sách sinh viên cộng tác làm gia sư dạy kèm tại nhà, chúng tôi luôn sẵn sàng hàng trăm gia sư với tiêu chí:

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề