Nxb văn hóa thông tin ở đâu


II. Nguyên tắc hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

Nhà xuất bản VĂn hoá - Thông tin



1. Nguyên tắc hoạt động.

- Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin là một doanh nghiệp nhà nớc có pháp

nhân đầy đủ; sản xuất kinh doanh xuất bản phẩm theo nhiệm vụ của Nhà xuất

bản và theo luật pháp của Nhà nớc.

- Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin có trụ sở chính ở Hà Nội và chi nhánh tại

Thành phố Hồ chí Minh; có con dấu và tài khoản riêng tại Ngân hàng.

2. Chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin.

Xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các loại xuất bản phẩm bao

gồm sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm kể cả băng video và cassette về văn hoá

thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu và tinh hoa văn hoá của Việt Nam

và thế giới; thông báo giới thiệu và tuyên truyền cổ động đờng lối, chính sách

của Đảng và Nhà nớc về chính trị, kinh tế, khoa học  kỹ thuật, văn hoá xã

hội cho quảng đại quần chúng nhân dân trong cả nớc, ngời Việt Nam ỏ nớc

ngoài và ngời nớc ngoài có nhu cầu.

Quản lý cán bộ nhân viên, cơ sở vật chất, kỹ thuật thực hiện chế độ, chính

sách của Nhà nớc , sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và nghĩa vụ nộp tài chính

với Nhà nớc theo quy định.

3. Quyền hạn của nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin .

- Quyền quản lý và sử dụng các nguồn lực đợc giao

- Quyền tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh [ trong kinh doanh và phát triển]



III. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông

tin



1. Sơ đồ tổ chức của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin

BBT sách văn hoá

Ban biên

tập[BBT]

Giám đốc

kiêm Tổng

biên tập



Các phó

giám đốc



BBT sách nghệ thuật

BBT sách thông tin



Cửa hàng giới thiệu

sách-Văn4 hoá phẩm- BBT văn hoá phẩm

Phòng

hành

kế

tài

vi

tính

hoạch-sản

chính-kế

chínhtạo

lịch

Tổ

bảo

vệ doanh

tổ chức

xuất

toán

mẫu

kinh



BBT Mỹ thuật



5



2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin

2.1 Ban biên tập.

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong việc ra quyết định phát

hành các loại xuất bản phẩm gì.

b. Nhiệm vụ:

- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện các hoạt động

biên tập.

- Kiểm tra, hớng dẫn các phân xởng in ấn sản xuất các xuất bản phẩm theo

đúng tiêu chuẩn, mẫu mã,quy trình kỹ thuật hoặc đúng với hợp đồng mà

khách hàng yêu cầu.

2.2 Phòng tổ chức hành chính:

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu, giúp đỡ cho Giám đốc trong quản lý và điều hành những

công việc sau:

Xây dựng và tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh

Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công nhân.

Công tác lao động tiền lơng.

Công tác nhân sự, tuyển dụng, đào tạo.

Thực hiện mọi hoạt động về pháp chế, văn th lu trữ, hành chính quản trị, y tế,

xây dựng cơ bản.

b. Nhiệm vụ:

b.1 Bộ phận tổ chức lao động.

Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ

chức sản xuất và bộ máy quản lý của các đơn vị và bố trí nhân sự trên cơ sở

gọn nhẹ, có hiệu quả.

Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ công nhân toàn doanh nghiệp, thực hiện chế độ

bảo mật hồ sơ. Lập kế hoạch, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, nghỉ hu,

thôi việc, đi học, khen thởng, kỷ luật, bổ nhiệm, bãi miễn v.v...theo đúng chế

độ của Nhà nớc quy định.

Xây dựng kế hoạch, chơng trình đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ, tổ chức thi

nâng bậc cho cán bộ công nhân.



6



Quản lý lao động, tiền lơng cán bộ công nhân. Kiểm tra, giám sát việc trả lơng và các khoản thu nhập khác cũng nh việc thực hiện chế độ, chính sách của

Nhà nớc đối với cán bộ công nhân tại các đơn vị.

b.2 Bộ phận hành chính.

Nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Giám đốc biện pháp giúp các đơn vị thực

hiện đúng các chế độ, nguyên tắc, thủ tục hành chính. Quản lý, lu trữ các văn

bản, tài liệu.

Tổ chức tiếp nhận, gửi công văn, tài liệu, điện tín tới các cơ quan có liên

quan, vào sổ và làm đầy đủ các thủ tục giao nhận để lãnh đạo doanh nghiệp và

các đơn vị có trách nhiệm giải quyết.

Quản lý con dấu, đóng dấu vào các công văn, hoá đơn, giấy tờ, chứng từ...

khi có chữ ký của các đồng chí có trách nhiệm đợc giao quyền ký.

Thực hiện đánh vi tính, phô tô, fax các loại công văn và các loại văn bản

khác của doanh nghiệp khi các đồng chí có trách nhiệm yêu cầu.

Thực hiện các hoạt động lễ tân: tiếp khách, chiêu đãi, đa đón khách, chuẩn

bị tặng phẩm.

b.3 Bộ phận Y tế.

Theo dõi sức khoẻ và quản lý hồ sơ sức khoẻ của cán bộ công nhân, xác

nhận và lập sổ theo dõi ngày nghỉ ốm của cán bộ công nhân.

Khám và cấp thuốc những bệnh thông thờng, thực hiện mua BHYT cho

CBCN trong doanh nghiệp đúng đối tợng và thời hạn.

2.3 Phòng kế hoạch  sản xuất kinh doanh.

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế

hoạch sản xuất kinh doanh và điều hành sản xuất cuả doanh nghiệp.

b. Nhiệm vụ:

Phối hợp với các phòng liên quan:

+ Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn.

+ Xây dựng kế hoạch và tiến độ sản xuất hàng tháng

+ Xây dựng kế hoạch giá thành hàng năm, giá thành từng sản phẩm.

+ Nghiên cứu, đề xuất, điều chỉnh giá bán sản phẩm phù hợp với thị trờng.

+ Chịu trách nhiệm về công tác xuất, nhập vật t, phụ tùng v.v... cho sản xuất.

+ Xây dựng kế hoạch quy chế cấp phát, quản lý, xuất nhập hàng hoá ra, vào

kho đảm bảo chính xác, phục vụ sản xuất kịp thời.



7



+ Theo dõi, kiểm tra , đánh giá chính xác tình hình sản xuất của doanh nghiệp,

đôn đốc, nhắc nhở các phòng kỹ thuật- nghiệp vụ thực hiện kế hoạch tác

nghiệp đợc giao.

2.4 Phòng tài chính  kế toán

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý, điều hành công

tác tài chính của doanh nghiệp, phản ánh mọi hoạt động kinh tế thông qua

việc tổng hợp, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức các nghiệp vụ

quản lý, thu chi tiền tệ, đảm bảo thúc đẩy hoạt động của đồng tiền đạt hiệu

quả và phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nớc.

b. Nhiệm vụ:

- Tổ chức hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp.

- Tổ chức, hớng dẫn, theo dõi hạch toán, kế toán về hoạt động sản xuất kinh

doanh của các đơn vị và của doanh nghiệp theo đúng pháp lệnh kế toán thống

kê của Nhà nớc.

- Tổng hợp, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh. Lập báo cáo tổng hợp phục

vụ cho công tác kiểm tra, thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn

vốn. Giải ngân các loại vốn phục vụ cho việc cung cấp vật t, nguyên liệu cho

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Theo dõi công nợ, báo cáo, đề xuất kế hoạch thu, chi tiền mặt và các hình

thức thanh toán.

- Thực hiện quyết toán quý [tháng, năm] đúng tiến độ. Tham gia cùng các

phòng nghiệp vụ hạch toán lỗ, lãi đối với các phân xởng và doanh nghiệp,

giúp Giám đốc nắm chắc nguồn vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Cùng các phòng nghiệp vụ giúp Giám đốc xây dựng đồng bộ các mặt kế

hoạch:

+ Kế hoạch sử dụng vốn và tài vụ.

+ Kế hoạch dự trữ vật t và phụ tùng.

+ Kế hoạch sản xuất- kỹ thuật và đầu t.

+ Kế hoạch tiền lơng, lao động, đào tạo.

2.5 Cửa hàng giới thiệu sách, văn hoá phẩm, lịch.

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong việc bán và giới thiệu

những sản phẩm của doanh nhiệp.

b. Nhiệm vụ:



8



- Tiến hành đón tiếp khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm của Nhà xuất

bản Văn hoá - Thông tin.

- Quản lý cửa hàng dịch vụ và kho thành phẩm của doanh nghiệp theo đúng hớng dẫn và quy định về quản lý của doanh nghiệp.

- Tiến hành giao dịch với khách hàng trong và ngoài nớc theo sự uỷ quyền của

Giám đốc.

- Hàng tháng và quý phải lập nên các kế hoạch bán sản phẩm trên cơ sở xem

xét tình hình thị trờng.

- Đợc phép mở rộng kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm sau khi có phơng án

trình Giám đốc phê duyệt.

2.6 Phòng vi tính tạo mẫu.

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thiết kế mẫu mã sản

phẩm.



b. Nhiệm vụ:

- Thu thập, phân tích các thông tin về mẫu mã của sản phẩm để đa ra quyết

định đúng đắn nhất mẫu cho sản phẩm.

- T vấn giúp Giám đốc trong lĩnh vực tạo mẫu mã đẹp cho sản phẩm để đạt

doanh thu cao.

2.7 Tổ bảo vệ.

a. Chức năng:

Là đơn vị tham mu giúp việc cho Giám đốc trong công tác bảo vệ an ninh

kinh tế, nội quy kỷ luật lao động của doanh nghiệp, công tác quân sự, phòng

cháy chữa cháy v.v...

b. Nhiệm vụ:

- Xây dựng nội quy, quy định bảo vệ doanh nghiệp. Quy định về phòng chống

cháy nổ, lụt bão v.v...

- Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra thực hiện nội quy kỷ luật lao động và

quy chế ra vào cổng đối với CNVC và khách đến làm việc tại doanh nghiệp.

- Thờng xuyên kiểm tra, xem xét, nghiêm cứu, đề xuất các biện pháp nhằm

bảo vệ an toàn của doanh nghiệp về các mặt: chính trị, kinh tế, phòng cháy

chữa cháy v.v...

- Tổ chức luyện tập, kiểm tra các phơng án phòng chống cháy nổ, bão lụt. Bảo

quản các phơng tiện đợc giao quản lý, sử dụng.



9



- Phối hợp với các đơn vị trong doanh nghiệp tham gia theo dõi công tác bảo

vệ môi trờng và an toàn, vệ sinh lao động.

IV. Khái quát các kết quả kinh doanh trong những năm gần

đây.



1. Thực trạng sản xuất của doanh nghiệp trong thời gian qua.

Là một doanh nghiệp nhà nớc thành lập từ năm 1957, Nhà xuất bản Văn hoá

- Thông tin chuyên về xuất bản, nhận uỷ thác xuất bản và phát hành các xuất

bản phẩm gồm: sách, tranh, ảnh, văn hoá phẩm, lịch kể cả băng video, cassette

về văn hoá thông tin nhằm giới thiệu những thành tựu, tinh hoa văn hóa Việt

Nam và thế giới.

Từ năm 1957 đến nay, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc

chia thành 2 giai đoạn chính.

2. Giai đoạn 1957  1989:

Đây là giai đoạn hoạt động theo cơ chế bao cấp kéo dài. Mọi ấn phẩm của

Nhà xuất bản đợc Tổng công ty phát hành sách bao tiêu, với số lợng rất lớn.

Vật t của Nhà xuất bản chủ yếu là giấy [Mỗi năm phải dùng từ 400 đến 500

tấn giấy các loại ].

Trong giai đoạn này, giấy của Nhà xuất bản do Nhà nớc phân phối theo kế

hoạch. In xong, Nhà xuất bản cho phát hành sách, khi nào thu đợc tiền mới

phải thanh toán công in và tiền giấy.

Năm 1987 doanh thu có 359 triệu, nộp ngân sách có 16 triệu đồng, thu nhập

bình quân 290.000/đầu ngời. Năm 1988 doanh thu 950 triệu, nộp ngân sách

42 triệu đồng, thu nhập bình quân 767.500/đầu ngời. Năm 1989 doanh thu 1tỷ

2, nộp ngân sách 54 triệu, thu nhập bình quân là 970.000/đầu ngời

Bảng 1: tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của

NXB Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 1987,1988,1989.



Chỉ tiêu

Năm 1987

Năm 1988

Năm 1989

Doanh thu

358.897.179

950.196.000

1.198.799.000

Lãi

51.366.440

63.599.000

47.599.500

Vốn lu động

15.699.431

46.313.400

56.313.000

Tài sản cố định

762.952

66.573.416

111.585.662

Thu nhập/ngời

490.000

767.500

970.000

3.Giai đoạn từ sau năm 1989:

Giai đoạn hoạt động theo cơ chế thị trờng.Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng cho đến nay, Nhà xuất bản vừa phải bám sát chức năng nhiệm vụ vừa phải

kinh doanh theo nhịp điệu của cơ chế thị trờng. Sách nói riêng và sản phẩm

văn hoá nói chung làm ra rất khó tiêu thụ. Số lợng đầu sách qua mỗi năm xuất

bản tăng nhiều nhng mỗi cuốn chỉ giám in với số lợng ngày một giảm. Tình



10



hình đó cho thấy rất khó khăn trong hạch toán kinh doanh của Nhà xuất bản.

Vì vậy Nhà xuất bản càng ngày càng phải chú trọng vào phơng hớng làm sách

có giá trị sử dụng lâu dài, in đẹp để bán hết, bảo đảm kinh doanh có lãi, nội

dung lành mạnh bổ ích đúng định hứơng XHCN, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ

và nâng cao dân trí.

Với thị trờng khắc nghiệt, thị hiếu quần chúng đa dạng, hay thay đổi, khó

nắm bắt, một Nhà xuất bản vừa phải tự hạch toán kinh doanh và phát triển vốn

có lãi Nhà xuất bản chỉ nhận tiêu thụ số ít tựa sách, số bản thì 5-10% còn Nhà

xuất bản phải tự tìm nguồn tiêu thụ thông qua bất cứ khách hàng nào, tổ chức

bán sách lu động, xuống các th viện phờng xã, trờng học trao đổi sách, mở các

đại lý t nhân và đi bỏ mối ở các cửa hàng sách, tìm mọi đầu ra cho số sách

đã xuất bản.

Bắt đầu vào cơ chế mới, Nhà xuất bản hầu nh không có vốn để sản xuất

kinh doanh. Để có tiền cho sản xuất kinh doanh, NXB đã tìm nhiều cách: vay

ngân hàng, liên kết, liên doanh với những đơn vị có tiền, có giấy, vay bên

ngoài với lãi suất cao hoặc vay ngắn hạn anh chị em viên chức trong NXB. Từ

chỗ vốn gần nh bằng không [hơn 10 triệu đồng năm 1987] đến năm 1996 số

vốn đã lên tới 700 triệu, doanh thu 5 tỷ 500 triệu đồng, lãi 400 triệu. Mấy năm

trở lại đây doanh thu của NXB đã tăng rất nhiều so với trớc. Năm 2001 doanh

thu 7tỷ 4, nộp ngân sách nộp ngân sách gần 500 triệu, thu ngập

1.318.000đồng/đầu ngời. Năm 2002 doanh thu 7 tỷ 9, nộp ngân sách hơn 520

triệu, thu nhập 1.530.000đồng/đầu ngời. Năm 2003 doanh thu 8tỷ 7, nộp ngân

sách hơn 580 triệu, thu nhập 1.620.000/đầu ngời.

Bảng 2 tổng hợp các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Nhà xuất

bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001,2002,2003 .



Chỉ tiêu

Doanh thu

Nộp ngân sách NN

Lãi

Thu nhập



Năm 2001

7.284.439.000

490.353.000

630.000.000

1.426.000



Năm 2002

Năm 2003

7.900.000.000 8.700.000.000

520.213.000

580.240.000

710.000.000

780.250.000

1.530.000

1.620.000



Chơng II. Thực trạng quản lý TSLĐ tại Nhà xuất bản Văn hoá Thông tin



I. Phân tích tình hình quản lý tài sản lu động của Nhà xuất

bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm gần đây.



Mục tiêu của quản lý vốn lu động là làm thế nào đạt đợc hiệu quả tốt nhất

trong việc sử dụng vốn lu động. Để đạt đợc mục tiêu này các nhà quản lý

doanh nghiệp cần phải trả lời cho đợc một loạt các câu hỏi nh: Doanh nghiệp

nên giữ một lợng tiền mặt và dự trữ là bao nhiêu? doanh nghiệp có nên bán



11



chịu hay không? Nếu doanh nghiệp bán chịu thì điều khoản của việc bán hàng

nên nh thế nào ? Doanh nghiệp có nên mua chịu hay là đi vay để trả tiền

ngay ? Nếu vay thì sẽ vay nh thế nào và ở đâu ? Nói chung, rất nhiều câu hỏi

đợc đặt ra cho công tác quản lý vốn lu động.

Vốn lu động là giá trị của TSLĐ. TSLĐ bao gồm tiền mặt, các khoản phải

thu và các tài sản có khả năng chuyển đổi thành tiền trong vòng 1 năm . VLĐ

gồm 3 bộ phận: khoản phải thu, dự trữ, tiền mặt và chứng khoán có thể bán đợc.

Để hiểu rõ hơn về Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin và hoạt động của NXB

Văn hoá - Thông tin chúng ta sẽ xem xét sơ qua về tình hình tài chính của

NXB trong thời gian gần đây. Dựa vào số liệu bảng [3]: Cơ cấu tài sản lu động

của Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin trong 3 năm: 2001, 2002, 2003.

Trong 3 năm phân tích tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất vào năm

2002 là 1322,523 triệu VND. Tổng tài sản cao nhất vào năm 2003 đạt

1.891,850 triệu VND. Năm 2001 tổng tài sản của Nhà xuất bản là 1660,785

triệu VND. Năm 2002 tổng tài sản của Nhà xuất bản thấp nhất do tình hình

kinh doanh nói chung gặp nhiều khó khăn khách quan và đến năm 2003 tổng

tài sản đã tăng so với năm 2002 là 43% ứng với 569.327 triệu VND. Điều này

chứng tỏ Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin đã có nhiều cố gắng trong hoạt

động kinh doanh, vợt qua những khó khăn do sức cạnh tranh ngày càng gay

gắt của thị trờng, do đó quy mô tài sản Nhà xuất bản chỉ giảm trong năm 2002

chút ít và lại tăng lên trong năm 2003 . Là một doanh nghiệp Nhà nớc sản xuất

kinh doanh xuất bản phẩm theo nhiệm vụ của Nhà xuất bản và theo luật pháp

của Nhà nớc nên tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chỉ lớn hơn tài sản cố định

và đầu t dài hạn một lợng nhỏ. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn chiếm 53%

tổng tài sản ứng với 880,151 triệu VND. Tài sản cố định và đầu t dài hạn

chiếm 47% tổng tài sản tơng ứng với 780,634 triệu VND. Tỷ trọng tài sản lu

động và đầu t ngắn hạn ngày càng tăng qua 2 năm: tơng ứng năm 2001 đạt

53%, năm 2002 tăng lên đạt 61,4%. Tỷ trọng tài sản lu động và đầu t ngắn

năm 2003 có giảm so với 2 năm trớc chiếm 44,4% tổng tài sản của năm. Tỷ

trọng tiền mặt trong tổng tài sản có xu hớng giảm đi trong năm 2003. Năm

2001, lợng tiền mặt mà Nhà xuất bản nắm giữ là lớn nhất 410,321 triệu VND,

năm 2002 cũng giảm đi so với năm 2001. Tuy đây là dấu hiệu khả năng chi trả

cao , độc lập trong thanh toán, nhng cũng cho thấy khả năng bị đọng vốn của

Nhà xuất bản . Năm 2003 lợng tiền đã giảm chỉ còn 320,976 triệu VND tơng

ứng chiếm 16,9% tổng tài sản.



12



Trong cơ cấu tài sản lu động, chỉ riêng năm 2002 khoản mục tiền chiếm tỷ

trọng lớn nhất [tới 26,5%], năm 2002 chiếm tỷ trọng thấp nhất [16,9%]. Cả

hai năm 2001,2002 khoản mục tiền luôn chiếm tỷ trọng cao hơn cả, năm 2003

chiếm tỷ trọng cũng cao hơn các khoản mục khác nhng thấp hơn 2 năm trớc.

Năm 2003 tài sản cố định của Nhà xuất bản tăng vọt chiếm tỷ trọng rất lớn

[tới 47,6%] điều này là do Nhà xuất bản mua thêm một số máy móc phục vụ

cho công việc của cán bộ công nhân. Năm 2001 khoản mục phải thu chiếm tỷ

trọng rất thấp [2,3%], sang năm 2002, 2003 tăng vọt chiếm 16,6%, và 13,3%.

Điều này là không tốt vì đó là dấu hiệu cho thấy Nhà xuất bản bị chiếm dụng

vốn lớn dần lên. Tuy nhiên cũng phải chú ý rằng trong giai đoạn hai năm này,

thị trờng kinh doanh có nhiều khó khăn , nên để tiếp tục duy trì đợc và hơn

nữa là tiến tới mở rộng phạm vi thị trờng hoạt động, tìm kiếm khách hàng

mới, nhằm mục tiêu tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận doanh nghiệp đã

nới lỏng các điều kiện cho khách hàng thanh toán chậm, nên tỷ trọng các

khoản phải thu tăng là một tất yếu.

Hàng tồn kho càng ngày càng giảm. Năm 2001 chiếm tỷ trọng cao nhất

24,1% và giảm dần đi trong 2 năm tiếp theo, năm 2002 chiếm tỷ trọng 16,7%

năm 2003 chỉ còn 13,3%. Hàng tồn kho năm 2002 giảm so với năm 2001 là

179,27 triệu VND, năm 2003 tăng so với năm 2002 không đáng kể là 29,9

triệu VND. Nh vậy Nhà xuất bản đã tránh đợc sự ứ đọng vốn trong khâu lu

thông.

Qua phân tích tình hình tài sản lu động và đầu t của Nhà xuất bản văn hoá Thông tin, ta có thể thấy rằng trong 3 năm phân tích tình hình tài chính của

Nhà xuất bản là khá tốt, tuy còn có một số điểm cha hoàn chỉnh-đặc biệt là

trong hoạt động thanh toán dự trữ.



13



II. Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ.



Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động vận động không ngừng,

thờng xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất[ dự trữ - sản xuất

tiêu thụ]. Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải

quyết nhu cầu về vốn, tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy bất

kỳ doanh nghiệp nào cũng cần xem xét các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân

chuyển của vốn lu động.

Bảng 4: Tốc độ luân chuyển vốn lu động

Đơn vị: 1.000VND

Chỉ tiêu

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Doanh thu thuần[1]

634.429

912385

2.120.000

VLĐ đầu năm

252.712

273.638

312.186

VLĐ cuối năm

260.270

289.740

340.262

VLĐ bình quân

256.491

281.689

326.224

Hệ số luân chuyển VLĐ[3]=[1]/[3] 2,47

3,22

6,50

Thời gian 1 vòng luân chuyển 145,75

111,8

55,38

VLĐ=360/[3]

Hệ số đảm nhiệm VLĐ=[2]/[1]

0,40

0,31

0,15

Nguồn phòng tài chính  kế toán [Nhà xuất bản Văn hoá - Thông tin].

Kết quả cho thấy, tốc độ luân chuyển VLĐ ngày càng tăng. Năm 2001 hệ

số luân chuyển VLĐ là 2,47 nên thời gian một vòng luân chuyển VLĐ là 146

ngày. Năm 2002 hệ số luân chuyển VLĐ là 3,22 nên thời gian một vòng luân

chuyển VLĐ chỉ còn 112 ngày, nh vậy đã giảm đợc 33 ngày so với năm 2001.

Năm 20023 hệ số luân chuyển VLĐ là 6,5 nên thời gian một vòng luân

chuyển VLĐ chỉ còn 56 ngày, nh vậy đã giảm đợc 56 ngày so với năm

2002.Nếu tốc độ luân chuyển vốn năm 2002 không thay đổi so với năm 2001

thì để đạt đợc mức doanh thu năm 2002, doanh nghiệp cần một lợng vốn lu

động là:



=



Tổng doanh thu thuần năm 2002

Hệ số luân chuyển năm 2001 =

= 369.386.639 VND.



912.385.000

2,47



14



Video liên quan

Chủ Đề