Oxygen có tan trong nước không vì sao

Bài này không có nguồn tham khảo nào. Mời bạn giúp cải thiện bài bằng cách bổ sung các nguồn tham khảo đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. Nếu bài được dịch từ Wikipedia ngôn ngữ khác thì bạn có thể chép nguồn tham khảo bên đó sang đây.

Ôxy hòa tan, hay còn được gọi tắt là DO [dissolved Oxygen], là lượng dưỡng khí oxy hòa tan trong nước, rất cần thiết cho sự hô hấp của sinh vật dưới nước như cá, tôm, động vật lưỡng cư, côn trùng v.v....

DO trong nước thường được tạo ra do sự hòa tan của không khí và một phần nhỏ là do sự quang hợp của tảo v.v... Khi nồng độ DO trở nên quá thấp sẽ dẫn đến hiện tượng khó hô hấp, giảm hoạt động ở các loài động thực vật dưới nước và có thể gây chết. Nồng độ DO trong tự nhiên khoảng từ 8-10ppm mức độ dao động này phụ thuộc vào nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất và một số tác nhân khác. DO còn là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự ô nhiễm nước trong ngành thủy điện.

  • BOD - Nhu cầu ôxy sinh hóa
  • COD - Nhu cầu oxy hóa học
  • TSS - Tổng chất rắn lơ lửng
  • TDS - Tổng chất rắn hòa tan

  Bài viết về chủ đề hóa học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s

Lấy từ “//vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Oxy_hòa_tan&oldid=66260126”

Nếu không mang bình chứa khí oxi thì con người không thể lặn xuống nước. Vì khí oxi nhẹ hơn nước và ít tan trong nước nên không đủ để con người thực hiện quá trình hô hấp

Hướng dẫn trả lời câu hỏi phần 1 Oxygen trang 37, 38 SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh diều. Bài 7: Oxygen và không khí – Chủ đề 4 Oxygen và không khí

I. OXYGEN

1. Em đã biết những gì về oxygen?

2. Hiện tượng thực tế nào chứng tỏ oxygen ít tan trong nước

3. Kể thêm những ví dụ về sự cháy trong cuộc sống

4. Vì sao khi đốt bếp than, bếp lò, muốn ngọn lửa cháy to hơn, ta thường thổi hoặc quạt mạnh vào bếp.

Quảng cáo

1. Oxygen là chất khí không màu, không mùi, không vị và ít tan trong nước

2. Nếu không mang bình chứa khí oxi thì con người không thể lặn xuống nước. Vì khí oxi nhẹ hơn nước và ít tan trong nước nên không đủ để con người thực hiện quá trình hô hấp

3. Ví dụ về sự cháy: đốt rơm ở vùng quê, quẹt diêm, bếp than, nướng ngô bằng củi,…

4. Vì khi thổi hoặc quạt sẽ cung cấp thêm khí oxi. Thổi hoặc quạt càng mạnh càng nhiều khí oxy, vì thế sự diễn ra cháy càng mạnh hơn và tỏa nhiều nhiệt hơn.



    Chuyên mục:
  • Lớp 6
  • Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh Diều

Quảng cáo

Hay nhất

Vì o2 là một khí không phân cực, trong khi đó nước là một dung môi phân cực.
Theo quy luật thì chất tan và dung môi cùng tính chất sẽ dễ hòa tan còn khác tính chất sẽ khó hòa tan.
Đó là lý do oxy ít tan trong nước.

Sự tồn tại, sinh trưởng phát triển và sinh sôi của tất cả các loài sinh vật hiếu khí đều cần có oxy. Hàm lượng khí oxy trong không khí cao và ổn định, chiếm khoảng 21%. Do đó, các sinh vật trên đất liền rất ít khi phải chịu sự đe dọa thiếu oxy, còn hàm lượng oxy hòa tan trong nước ít mà lại hay biến đổi. Trường hợp bình thường, lượng oxy hòa tan bão hòa có trong nước ngọt chỉ tương đương với 1/20 hàm lượng khí oxy có trong không khí, trong nước mặn chiếm tỉ lệ càng ít. Vì thế, lượng oxy hòa tan.

" width="500" height="375" srcset="//kinhdientamquoc.vn/tai-sao-oxi-it-tan-trong-nuoc/imager_3_55187_700.jpg" sizes="[max-width: 500px] 100vw, 500px" title="Oxi hòa tan trong hồ cá biến đổi thế nào? 3">

Sự biến đổi ngày đêm

Đối với những ao nuôi không có hoạt động tăng oxy nhân tạo, sự biến đổi lượng oxy hòa tan giữa ngày và đêm ở nước tầng trên sẽ rất rõ rệt. Trong trường hợp bình thường, buổi chiều cao hơn sáng sớm, ban ngày cao hơn ban đêm. Vào ban ngày, oxy sẽ tăng lên do quá trình quang hợp của tảo, cho đến lúc trước khi mặt trời mọc sẽ đạt đến giá trị cao nhất, ban đêm do tảo không tiến hành được quá trình quang hợp mà những hoạt động tiêu hao oxy lại vẫn diễn ra bình thường, do vậy mà oxy hòa tan trong nước sẽ giảm đi, cho đến lúc bình minh trước khi mặt trời mọc sẽ ở mức thấp nhất. Nhưng kéo theo độ sâu tầng nước tăng lên, đặc biệt là dưới độ sâu cân bằng giữa quang hợp và hô hấp, sự biến đổi oxy hòa tan giữa ngày và đêm sẽ có xu hướng giảm đi hoặc ngưng trệ.

Biến đổi theo mùa

Lượng oxy hòa tan trong nước biến đổi theo mùa cũng khá rõ nét. Thông thường, nhiệt độ mùa đông và xuân tương đối thấp, ức chế sự phát triển của tảo, quá trình quang hợp kém, lượng oxy sinh ra ít, mà lúc đó sinh khối trong nước thấp, hoạt động hô hấp và tiêu hao oxy hóa học giảm; do đó, oxy hòa tan tương đối thấp và ít biến đổi.

Mùa hạ và mùa thu, nhiệt độ cao, ánh sáng mặt trời chiếu mạnh, tảo phát triển nhanh, quá trình quang hợp diễn ra mạnh mẽ, giải phóng ra một lượng lớn khí oxy, tác dụng tăng oxy trong nước biểu hiện rõ rệt; nhưng mùa hạ và mùa thu cũng đồng thời là lúc sinh khối, hàm lượng các chất thải động vật, thức ăn dư thừa, xác động vật,…ở mức cao nhất, là lúc mà lượng oxy bị tiêu hao nhiều nhất. Vì thế, oxy hòa tan lúc này sẽ có những biến đổi lớn, đồng thời sẽ thường xuyên xuất hiện các vực nước có oxy hòa tan quá bão hòa, oxy thấp, thậm chí là không có oxy; là thời kì dễ xuất hiện các vấn đề về oxy hòa tan nhất trong nuôi trồng thủy sản.

Biến đổi theo chiều thẳng đứng

Sau khi hòa vào trong nước cùng với muối, oxy sẽ phân tán theo các hướng khác nhau. Sự phân bố oxy hòa tan trong nước biểu hiện trạng thái giảm dần theo chiều thẳng từ trên xuống dưới. Điều này chủ yếu có liên quan tới sự chênh lệnh về nhiệt độ và ánh sáng mặt trời mà mỗi tầng nước khác nhau nhận được.

Do sự hấp thu của nước và tảo trong nước, tia sáng mặt trời chiếu xuống nước sẽ yếu dần theo độ sâu, cho tới một độ sâu nhất định mà ánh sáng không thể chiếu xuống được, trở thành những vực nước tối và không có ánh sáng, tảo chỉ có thể sinh trưởng được ở những tầng nước có ánh sáng và thực hiện chức năng quang hợp giải phóng oxy, còn quá trình tiêu hao oxy vẫn diễn ra ở bất kì độ sâu nào. Từ đó, oxy hòa tan trong nước có hiện tượng tầng trên cao mà tầng dưới thì thấp, phân bố thẳng giảm dần không đều. Hiện tượng này thường thấy ở những ao nước sâu vào thời kì nhiệt độ cao.

4. Nguy hại của oxy thấp đối với động vật và hoạt động phản ứng của nó

Oxy hòa tan là một trong những yếu tố chất lượng nước quan trọng nhất và dễ phát sinh vấn đề nhất trong nuôi trồng thủy sản; lượng oxy hòa tan thực tế trong nước chịu sự ảnh hưởng chung của các nhân tố sinh học, vật lí và hóa học mà thay đổi theo thời gian. Khi hàm lượng oxy hòa tan trong nước không đủ, trước hết sẽ trực tiếp sản sinh ra những ảnh hưởng bất lợi đối với vật nuôi; tiếp đó, thông qua tác động đến các chỉ tiêu sinh học và hóa học trong môi trường nước sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến vật nuôi, gây nguy hại cho sinh trưởng, sinh sôi và thậm chí là sự sống còn của vật nuôi ở mức độ khác nhau. Nhẹ thì làm suy giảm chất lượng nước, sinh trưởng phát triển chậm; nặng thì xuất hiện nổi đầu, chết nổi và cuối cùng dẫn đền chết hàng loạt.

Oxy hòa tan nguy kịch và oxy hòa tan gây chết

Oxy trong nước thấp dưới một mức độ nào đó, chuyển hóa sinh lí và sinh trưởng phát triển của vật nuôi bắt đầu chịu những ảnh hưởng bất lợi; nhưng sẽ không dẫn đến tử vong;nồng độ oxy hòa tan thời điểm này được gọi là oxy hòa tan nguy kịch [Critical Dissolved Oxygen]. Nếu oxy tiếp tục giảm, đến mức thấp nhất không thể đáp ứng được nhu cầu sinh lí, vật nuôi sẽ ngạt thở mà chết, nồng độ oxy hòa tan thời điểm đó được gọi là oxy hòa tan gây chết [Lethal Dissolved Oxygen]. Oxy hòa tan nguy kịch và oxy hòa tan gây chết biến đổi khác nhau tùy thuộc vào chủng loài và quy cách động vật [xem bảng 1], và chịu ảnh hưởng của nhiệt độ nước, độ mặn và các yếu tố môi trường khác; ví dụ: nhiệt độ nước tăng cao thì oxy hòa tan gây chết của động vật sẽ giảm đi.

Bảng nồng độ oxy hòa tan nguy kịch và oxy hòa tan gây chết ở một số loài [mg/L]

Loại cáCá nước lạnhCá nước ấmTôm
Nồng độ nguy kịch5.0-6.04.0-5.03.0-4.0
Nồng độ gây chết2.5-3.51.0-2.00.5-1.0

Hoạt động phản ứng của động vật khi oxy thấp

Khi oxy hòa tan trong nước thấp dưới nồng độ nguy kịch, vật nuôi bắt đầu có biểu hiện kém ăn, sinh trưởng chậm, hệ số thức ăn tăng, tần suất lột vỏ giảm, và thường xuyên hoạt động ở những vùng nước nông; đọng vật thường xuyên tụ đàn gần máy quạt khí

5. Cách quản lý oxy hòa tan trong ao nuôi cá

Quản lý oxy hòa tan là một trong những nội dung quan trọng trong quản lý chất lượng nước ao nuôi, là một hệ thống kỹ thuật coi nhu cầu oxy của động vật là nền móng cơ sở, lấy quan sát và đo định làm căn cứ, lấy dự phòng là chủ, ứng dụng tổng hợp các biện pháp.

Trong thực tiễn sản xuất, mức oxy hòa tan trong nước có thích hợp hay không cũng không thể coi hiện tượng tôm cá nổi đầu là tiêu chuẩn phán đoán, mà nên coi việc bảo đảm nhu cầu sinh lí bình thường như tôm cá ăn nhiều làm tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn nước dùng trong ngư nghiệp quy định, trong 24h liên tục, oxy hòa tan trong nước nhất định sẽ có 16h >5mg/L, bất cứ khoảng thời gian nào cũng không được thấp dưới 3mg/L.

Đo định oxy hòa tan

Cách đo

Có thể áp dụng phương pháp hóa học hoặc đo bằng máy móc, phương pháp đo định hóa học kinh điển là cách đo iot, độ chuẩn xác cao, cũng được sử dụng để kiểm nghiệm mức độ đáng tin cậy của các phương pháp khác. Phương pháp đo iot xác định oxy hòa tan trong nước cần phải phối chế bao nhiêu dung dịch thuốc thử, các bước tiến hành đo cũng khá rườm rà, tiêu tốn thời gian. Do đó, nó được dùng nhiều trong việc đo định ở phòng thực nghiệm, áp dụng trong điều kiện sản xuất nuôi trồng không mấy thuận tiện.

Hộp test oxy hòa tan thường gặp trên thị trường là một phương pháp đo nhanh chóng ngay tại hiện trường với nền tảng là biện pháp hóa học, căn cứ vào sắc sai quan sát được bằng mắt để phán đoán đại thể mức oxy hòa tan trong nước, khá là thực dụng. Nhưng theo như tìm hiểu của tác giả bài viết, độ nhạy của những loại hộp test như thế thường thì đa số là rất thấp, làm giảm tính thực dụng của kết quả đo.

Phương pháp đo bằng dụng cụ thí nghiệm khoa học là một phương pháp đo nhanh với thao tác thuận tiện, kết quả đáng tin. Hiện trường nuôi có thể sử dụng máy đo oxy kiểu cầm tay, chỉ cần đặt đầu đo oxy vào nước cần đo và lắc nhẹ, kết quả sẽ nhanh chóng hiện thỉ theo dạng chữ số. Do máy đo oxy tương đối đắt và nhiều trường hợp do không bảo quản cẩn thận làm rút ngắn tuổi thọ sử dụng, vì thế mà làm giảm đi tỉ lệ sử dụng phương pháp này trong nước ta, vĩnh viễn không thể phổ cập được bằng các quốc gia phát triển với nghề nuôi trồng khác. Nhưng, cùng với việc nâng cao mức độ tập trung hóa nuôi trồng và tăng cường quản lý, có thể đoán trước được rằng trong tương lai không lâu, máy đo oxy kiểu cầm tay sẽ trở thành dụng cụ đo định chủ yếu ở hiện trường nuôi trồng.

Thời gian và số lần đo

Trong trường hợp bình thường, mỗi ngày chỉ cần đo 1 lần là được, nên đo vào thời điểm sáng sớm và lúc chập tối, từ đó sẽ biết được tằng mức oxy hòa tan cao nhất và thấp nhất trong một ngày của ao nuôi, hỗ trợ phán đoán nồng độ oxy hòa tan trong nước có nằm trong phạm vi thích hợp hay không, nhất là giúp cho việc dự phòng phát sinh vấn đề thiếu oxy nghiêm trọng như “chết nổi”,… Đối với những ao nuôi vừa mới áp dụng các phương pháp khử trùng diệt tảo và sử dụng thuốc cải tạo vi sinh hiếu khí, cùng với những ao thường xuyên xuất hiện các vấn đề về oxy hòa tan nên cố gắng tăng số lần đo.

Xem thêm: Ebook Tương Lai Của Quản Trị Pdf, Doc, Ebook Tương Lai Của Nghề Quản Trị Nhân Sự

Vị trí đo

Nên đo ở những vị trí tiêu biểu nhất mà kết quả đo được sẽ có thể phản ánh được tình trạng chung về oxy hòa tan trong môi trường sống của vật nuôi. Vì thế, không nên chỉ đo ở tầng nước mặt hoặc đo gần chỗ máy quạt khí. Trong bất kỳ trường hợp nào, việc đo oxy hòa tan trong ao nuôi rất có ích để hiểu rõ được tình trạng oxy hòa tan trong nước và từ đó đưa ra được các phương pháp giải quyết tương ứng.

Phương pháp tăng oxy

Trong sản xuất nuôi trồng, quản lý oxy thực chất là thông qua việc áp dụng các biện pháp tăng oxy trực tiếp hoặc gián tiếp, vừa có thể bảo đảm cho vật nuôi sống trong môi trường oxy hòa tan đầy đủ, đạt hiệu ích kinh tế tốt nhất, lại không dẫn đến tăng oxy quá độ làm lãng phí giá thành. Trong toàn bộ khâu nuôi và quá trình nuôi, có thể bắt tay vào từ những khía cạnh sau:

Tăng cường khử trùng dọn bùn đáy ao, tính toán mật độ thả nuôi hợp lí

Trong điều kiện cho phép, cứ hai đợt sản xuất nuôi trồng nên dọn bùn ao khô, sử dụng vôi để khử trùng đáy ao và cày đất phơi khô. Làm như vậy vừa diệt được sác sinh vật gây bệnh, giảm được rủi ro bệnh hại trong quá trình nuôi, lại vừa có thể oxy hóa được các chất hữu cơ trong bùn đáy, loại bỏ NH3, NO2,…, giảm thấp lượng tiêu hao oxy bùn đáy trong quá trình nuôi, gián tiếp tăng oxy cho ao nuôi; Đồng thời còn có thể tăng độ cứng và độ kiềm trong nước, tăng cường hệ đệm của nước, hỗ trợ duy trì tính ổn định chất lượng nước trong quá trình nuôi.

Khi thả giống, cần căn cứ vào hình thức nuôi, điều kiện nước nước nuôi, khả năng cấp thoát nước, trang bị thiết bị, trình độ quản lý và sản lượng mong muốn cùng với quy cách giống để tính toán mật độ thả nuôi sao cho hợp lí. Mật độ quá cao sẽ gây ra tình trạng “tranh oxy” giữa các cá thể động vật, giảm thấp hiệu suất sản xuất, kéo theo đó thì hiệu quả kinh tế có khả năng cũng sẽ giảm, đồng thời tăng rủi ro và độ khó trong quản lý.

Lựa chọn thức ăn hỗn hợp chất lượng cao, áp dụng kỹ thuật cho ăn khoa học

Trong trường hợp bình thường, phân động vật và thức ăn dư thừa là nguồn ô nhiễm hữu cơ chủ yếu trong ao nuôi thâm canh, quá trình phân giải hữu cơ sẽ tiêu hao một lượng lớn khí oxy. Cho ăn những loại nguyên liệu đơn nhất hoặc thức ăn chất lượng thấp có dinh dưỡng không cân bằng, do không ngon miệng hoặc tiêu hóa không hoàn toàn dẫn đến lượng phân thải và thức ăn dư thừa tăng lên; mà tỉ lệ tiêu hóa hấp thu của thức ăn hỗn hợp chất lượng tốt rất cao, lượng chất bài tiết như phân thải ít hơn, từ đó có tác dụng gián tiếp tăng oxy trong nước.

Kỹ thuật cho ăn khoa học cũng rất quan trọng, cần phải căn cứ vào thời tiết, chất lượng nước, hoạt động bắt mồi và tình hình sinh trưởng của động vật để kiểm soát chặt chẽ và điều chỉnh hợp lí lượng cho ăn, nên cho ăn nhiều lần với lượng thức ăn hợp lí, tránh việc cho ăn quá nhiều sẽ tạo ra thức ăn dư thừa. Đối với ao nuôi cá, sử dụng máy cho ăn và cho ăn các loại thức ăn dạng viên nở cũng sẽ giảm bớt được lượng thức ưn dư thừa.

Khống chế sự sinh sôi và phát triển của tảo, nâng cao hiệu quả tăng oxy tự nhiên

Quá trình quang hợp nhả oxy của thực vật phù du là nguồn tăng oxy hòa tan quan trọng trong nước ao nuôi, rất nhiều trường hợp, nó còn là nguồn gốc tăng oxy chủ yếu nhất, nhưng tảo phát triển quá mạnh sẽ tiêu hao mất nhiều khí oxy hòa tan về đêm, gây ra hậu quả nghiêm trọng cho vật nuôi. Do đó, nên áp dụng các biện pháp điều chỉnh khống chế sinh học hoặc hóa học để duy trì mật độ tảo thích hợp trong nước, đạt hiệu quả tăng oxy lí tưởng nhất.

Trong thực tiễn sản xuất, nếu như kiểm tra cụ thể mật độ tảo cũng không tiện, căn cứ vào độ trong và màu nước để quan sát trực tiếp và suy đoán tương đối hiệu quả. Yêu cầu đối với màu nước và độ trong ở từng điều kiện ao nuôi khác nhau, đối tượng nuôi trồng khác nhau và các giai đoạn nuôi cũng sẽ có sự chênh lệch khác biệt, nhưng nói chung, duy trì được màu nước xanh non hoặc nâu nhạt và độ trong từ 25-40cm là tốt nhất.

Nắm bắt tình hình oxy hòa tan trong nước, vận dụng linh hoạt tăng oxy nhân tạo

Trong những ao nuôi mật độ cao, việc tăng oxy nhân tạo là điều kiện tất yếu để nuôi tôm được thành công, nhưng thống thường cũng là một phần chi phí lớn trong nuôi trồng ngoài thức ăn ra. Trong xem xem vấn đề chi phí tiêu thụ điện năng, và những nhận thức không đủ về mối nguy hiểm oxy thấp tiềm ẩn, rất nhiều người nuôi trang bị và sử dụng máy quạt khí không hợp lí, nhiều lúc đã coi việc tăng oxy nhân tạo là một biện pháp “cứu mạng”.

Phương pháp khoa học chính là trên cơ sở nắm được nhu cầu oxy hòa tan của vật nuôi và mức oxy hòa tan thực tế trong nước, vận dụng linh hoạt biện pháp tăng oxy nhân tạo, vừa bảo đảm được mức oxy hòa tan thích hợp trong nước, lại tránh được việc tăng oxy quá mức dẫn đến lãng phí giá thành.

Tăng oxy bằng máy móc là phương thức chủ yếu nhất trong phương pháp tăng oxy nhân tạo, trọng tâm là máy tăng oxy, chủ yếu bao gồm hai loại là dạng khuấy nước [ví dụ như máy tăng oxy dạng guồng nước, dạng bánh xe có cánh quạt,…] và loại sục khí [ví dụ như máy tăng oxy dạng xạ lưu, dạng đá bọt,…], mỗi loại có một ưu điểm riêng, nên dựa vào điều kiện nuôi cụ thể để chọn dùng hoặc phối hợp sử dụng sao cho hợp lí. Khởi động máy tăng oxy thúc đẩy dòng chảy và chất lượng nước đồng đều, tăng lượng oxy hòa tan trong nước, tán phát các khí độc trong nước.

Thời gian bật máy dài hay ngắn cũng phải dựa vào nước ao, đặc biệt là lượng mức oxy hòa tan tầng đáy để xác định. Đối với những nơi điện lưới không thuận tiện hoặc trong trường hợp cấp bách, việc sử dụng các loại thuốc tăng oxy hóa học vô cùng quan trọng và cần thiết.

Loại bỏ tôm cá tạp, cấp nước thải bẩn đúng lúc

Trong nuôi trồng không thể tránh được việc cạnh tranh dinh dưỡng và môi trường nước giữa vật nuôi và các loài phi vật nuôi [như tôm, cá, ốc tạp,…], từ đó gây ra mất cân bằng dinh dưỡng, môi trường sống suy thoái,… trong đó bao gồm cả nguy hại giảm oxy hòa tan trong nước. Do vậy, cố gắng tiêu diệt loại bỏ hết tôm cá tạp trong ao và nguồn nước, và tiến hành loại trừ trong quá trình nuôi.

Nếu có điều kiện, nên thường xuyên bổ sung nước mới, đồng thời tiến thải chất ô nhiễm. Cho nước mới sẽ cải thiện nhanh chóng và hiệu quả oxy hòa tan trong nước, nhưng điều cần quan tâm là trong nguồn nước cho vào ao phải không có chất ô nhiễm, oxy hòa an cao, nhiệt độ và độ mặn,…tương tự như nước ao hiện có, nếu không sẽ gây ra sự ô nhiễm mới và đe dọa vật nuôi.

Tìm hiểu kỹ càng vấn đề suy thoái môi trường, dự phòng rủi ro về oxy hòa tan

Trong nuôi trồng thủy sản, một mặt là biến đổi thời tiết mang tính không xác định và không thể kiểm soát, bản thân môi trường nước cũng phát sinh những thay đổi liên tục theo thời gian, đồng thời, thời tiết lại có những ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường nước; một mặt khác là sự biến đổi kịch liệt của các yếu tố môi trường như nhiệt độ nước, độ pH, độ pH,… trong thời gian ngắn sẽ sản sinh những mối de dọa cho vật nuôi.

Trong thực tiễn sản xuất, những kiểu biến đổi như vậy khó mà tránh được, do đó chỉ có thể tăng cường quản lý trong quá trình nuôi, điều tra sự việc cẩn thận, nhất là trong thời kì nhiệt độ cao, thời tiết oi nóng , mưa lớn và gió thổi mạnh cần phải làm tốt những biện pháp ứng phó kịp thời [tăng oxy bằng máy móc hoặc tăng oxy hóa học], dự phòng và xử lý những biến đổi về oxy hòa tan.

Video liên quan

Chủ Đề