Bổ sung cổ phiếu là gì

Quy định về phát hành cổ phiếu, trái phiếu

  • 1. Thế nào là cổ phiếu, trái phiếu ?
  • 2. Tư cách pháp lý của người mua cổ phiếu, trái phiếu
  • 3. Vì sao công ty lại phát hành cổ phiếu, trái phiếu ?
  • 4. Phát hành cổ phiếu
  • 5. Phát hành trái phiếu
  • 6. Những lưu ý khi lựa chọn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu

1. Thế nào là cổ phiếu, trái phiếu ?

Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Còn trái phiếu lại là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vị trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.

2. Tư cách pháp lý của người mua cổ phiếu, trái phiếu

Khi mua cổ phiếu, người mua sẽ trở thành cổ đông của công ty, có quyền tham gia quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong khi đó, người mua trái phiếu sẽ trở thành chủ nợ cho công ty. Vì vậy đối với người mua cổ phiếu, họ sẽ được chia cổ tức, và số cổ tức này sẽ căn cứ vào kết quả kinh doanh của công ty, đồng thời sẽ chịu trách nhiệm tài sản trong phạm vi số vốn góp đối với các khoản nợ của công ty. Trong khi đó, đối với người mua trái phiếu, họ sẽ được thanh toán nợ, trả lãi định kỳ, lãi suất ổn định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh cũng như không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào về việc thanh toán các khoản nợ cho công ty.

3. Vì sao công ty lại phát hành cổ phiếu, trái phiếu ?

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, nhiều cổ đông và có cơ chế huy động vốn rất linh hoạt. Cùng với sự phát triển của doanh nghiệp, trong quá trình hoạt động kinh doanh, công ty cổ phần luôn đòi hỏi một lượng vốn rất lớn từ đó cần huy động nguồn vốn từ bên ngoài cũng như trong nội bộ công ty. Trong số các cách thức huy động vốn hiện có, thì huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu hay trái phiếu là những cách thức phổ biến nhất các công ty cổ phần thường sử dụng.

4. Phát hành cổ phiếu

Phát hành cổ phiếu là hoạt động nhằm huy động vốn điều lệ chỉ có với công ty cổ phần, trong đó, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

Các cổ đông [những người nắm giữ cổ phiếu trong công ty cổ phần] sẽ chuyển nhượng, mua bán cổ phần [phần vốn bị chia ra] của công ty và những người khi mua cổ phần sẽ được chứng nhận, xác minh quyền sở hữu đối với phần cổ phần mà mình có được bằng cổ phiếu.

Việc phát hành cổ phiếu nhằm mục đích giúp cho công ty cổ phần huy động được các nguồn vốn từ phía bên ngoài.

Điều kiện phát hành cổ phiếu?

Để phát hành được cổ phiếu thì các công ty cổ phần cần phải đáp ứng được những điều kiện, yêu cầu sau đây:

– Về vốn điều lệ: Trong thời điểm đăng ký chào bán, mức vốn điều lệ đã góp của công ty phải đạt từ 10 tỷ đồng trở lên [theo như giá trị trên sổ kế toán ghi nhận]

– Về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty: phải có lãi trong năm liền trước của năm đăng ký chào bán; bên cạnh đó tính đến thời điểm năm đăng ký để chào bán thì công ty cũng không được có lỗ lũy kế.

– Về cách thức phát hành và kế hoạch sử dụng vốn sau khi thu được từ việc chào bán thì phải được Đại hội đồng thông qua trước đó.

Một số điều kiện nhất định khác phù hợp với lĩnh vực, bản chất, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Cũng theo quy định của pháp luật hiện hành về doanh nghiệp cũng như những quy định khác của các văn bản có liên quan thì:

– Khi phát hành cổ phiếu, trên cổ phiếu cần có những nội dung cơ bản sau đây:

+ Tên công ty, mã số doanh nghiệp, địa điểm nơi đặt trụ sở chính

+ Loại cổ phần kèm theo số lượng cổ phần

+ Tổng mệnh giá số cổ phần và mệnh giá mỗi cổ phần ghi trên cổ phiếu

+ Họ và tên, quốc tịch, nơi đăng ký thường trú, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, số hộ chiếu hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng thực các thông tin của cổ đông nếu là cá nhân.

Đối với trường hợp cổ đông là một tổ chức thì trên cổ phiếu cần ghi nhận các thông tin về tên của tổ chưcs, mã số doanh nghiệp, địa chỉ đặt truj sở chính hay số quyết định thành lập công ty.

+ Tóm tắt sơ lược về quy trình chuyển nhượng cổ phần

+ Chữ ký [có ghi rõ họ và tên] của người đại diện theo pháp luật kèm theo dấu của công ty [nếu có]

+ Thời gian phát hành cổ phiếu và số đăng ký có ghi tại sổ đăng ký cổ đông

Một số nội dung thông tin khác theo quy định của pháp luật doanh nghiệp đối với riêng trường hợp cổ phiếu thuộc cổ phần ưu đãi.

Ưu nhược điểm phát hành cổ phiếu

Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của việc phát hành cổ phiểu thường.

Cụ thể như sau:

– Về ưu điểm:

+ Phát hành cổ phiếu thường giúp cho doanh nghiệp tăng thêm số vốn tự có của mình, đồng thời không bị ràng buộc bởi nghĩa vụ phari trả lợi tức cố định

=> Khi công ty cổ phần đó có doanh thu chưa cao thì cũng giảm bớt được nguy cơ phá sản trong trường hợp bị mất khả năng chi trả nợ.

+ Khi tình trạng lạm phát xảy ra thì các loại cổ phiếu thường sẽ có sức hấp dẫn, hiệu quả đầu tư tối ưu hơn so với các loại cổ phiếu ưu đãi hay trái phiếu khác.

+ Cổ phiếu thường là một loại chứng khoán có vốn không kỳ hạn, vì thế công ty không phải lo đến vấn đề khi đến kỳ đáo hạn phải trả nợ.

Một số ưu điểm khác, v.v…

– Về nhược điểm:

+ Khi phát hành cổ phiếu thường thì việc phải san sẻ quyền lực cho các cổ đông mới là điều dễ nhận thấy.

Đây là điều ban quản lý và các cổ đông cũ không hề muốn vì nó cũng đồng nghĩa với việc thu nhập từ cổ phần của các cổ đông cũ bị giảm đi khi phải chia bớt theo các cổ phần của các cổ đông mới.

+ Chi phí cho việc phát hành cổ phiếu thường cũng cao hơn so với chi phí để phát hành các loại trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi.

+ Cổ phiếu thường là loại chứng khoán có mức độ rủi ro cao hơn một số loại chứng khoán khác.

5. Phát hành trái phiếu

Nghị định 81/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 8 Điều 6 về giao dịch trái phiếu. Theo đó, trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành.

Quy định về điều kiện phát hành trái phiếu

Ngoài ra, Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10 về điều kiện phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền. Theo đó, Nghị định mới quy định điều kiện như sau:

a- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

b- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia [trong trường hợp chia doanh nghiệp], thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách [trong trường hợp tách doanh nghiệp], thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất [trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp], thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập [trong trường hợp sáp nhập công ty], thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi [trong trường hợp chuyển đổi công ty].

c- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định này.

d- Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.

đ- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 Nghị định này.

e- Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

g- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu [nếu có].

h- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

i- Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành [bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành] không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

k- Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.

- Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm k khoản này.

Quy định về việc công bố thông tin

Về công bố thông tin trước đợt phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước của doanh nghiệp, Nghị định mới quy định tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán.

a- Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này;

b- Riêng đối với phát hành trái phiếu xanh, ngoài nội dung công bố thông tin theo quy định tại điểm a khoản này, doanh nghiệp phát hành phải công bố thông tin về quy trình quản lý, giải ngân vốn từ phát hành trái phiếu xanh theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này;

c- Doanh nghiệp phát hành gửi nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành đến các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và Sở Giao dịch Chứng khoán theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử.

Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:

a- Đối với đợt phát hành lần đầu, việc công bố thông tin trước khi phát hành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b- Đối với đợt phát hành sau, tối thiểu 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu, doanh nghiệp bổ sung các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định này để gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán.

6. Những lưu ý khi lựa chọn phát hành cổ phiếu hay trái phiếu

- Đối với phương thức phát hành cổ phiếu cho phép công ty huy động vốn có hiệu quả các nguổn tài chính trong xã hội để có một số vốn lớn và ổn định cho đầu tư kinh doanh. Đặc trưng của hình thức này là tăng vốn những không tăng nợ của doanh nghiệp mà sẽ làm tăng vốn điều lệ [và vì vậy tăng vốn chủ sỏ hữu] của công ty. Nói cách khác, việc phát hành cổ phiếu cũng có nghĩa là bán một phần quyền sở hữu công ty cho người mua cổ phiếu. Điều này có thể dẫn đến thay đổi vị thế của từng cổ đông trong công ty và vì vậy có thể thay đổi cơ cấu quản lí và kiểm soát công ty. Do đó công ty cần cân nhắc nếu như không muốn có sự xáo trộn lớn giữa quyền và lợi ích giữa các cổ đông trong công ty.

– Còn đối với phương thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, thông thường công ty cổ phần sẽ phát hành lượng vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Khi công ty thực hiện hình thức huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu, việc tăng vốn luôn gắn liền với tăng nợ cho công ty. Với hình thức này, công ty cổ phần có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng vốn thấp hơn và không bị người cho vay kiểm soát chặt chẽ so với các hình thức vay vốn khác như ngân hàng, doanh nghiệp. Có một lưu ý rằng khi công ty có ý định huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, thì công ty phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh được áp lực nợ khi đến hạn và vẫn có lợi nhuận khi kinh tế suy thoái và lạm phát cao xảy ra. Chi phí kinh doanh phát hành trái phiếu cao vì công ty cần phải có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại.

Trên thực tế, công ty cổ phần phải đáp ứng đủ 2 điều kiện sau thì mới được phát hành trái phiếu: tài sản cố định nhỏ hơn tổng sốn vốn và nợ dài hạn của doanh nghiệp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Minh Khuê về việc “Phát hành cổ phiếu hay trái phiếu khi huy động vốn – Đâu là sự lựa chọn hoàn hảo cho công ty cổ phần??”. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh vui lòng liên hệ 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến qua tổng đài tư vấn và giải đáp cụ thể.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Doanh nghiệp - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề