Số mode là gì

Trong ngành Thống kê mô tả, yếu vị (tiếng Anh: mode) của một danh sách dữ liệu hoặc một mẫu là giá trị của phần tử có số lần xuất hiện lớn nhất trong danh sách. Ví dụ, yếu vị của {1, 3, 6, 6, 6, 7, 7, 12, 12, 17} là 6. Khác với số bình quân số học giản đơn, yếu vị không nhất thiết phải là duy nhất. Một danh sách dữ liệu hoặc mẫu có thể có một yếu vị (unimodal), hai yếu vị (bimodal), ba yếu vị (trimodal)… hoặc thậm chí không có yếu vị nào.

Cách tính số yếu vị

Yếu vị đặc biệt hữu dụng khi các giá trị của các quan sát không có thứ tự dễ thấy (thường khi dữ liệu không phải là số) do các số bình quân và số trung vị có thể không được xác định. Ví dụ, yếu vị của {táo, táo, chuối, cam, cam, cam, đào} là cam.

Trong một phân phối chuẩn (đồ thị hình chuông), yếu vị nằm tại đỉnh. Do đó, yếu vị là giá trị đại diện nhất cho phân bố. Ví dụ, nếu ta đo chiều cao và cân nặng của mọi người, các giá trị này sẽ tạo thành một phân bố hình cái chuông úp, đỉnh của đường cong hình chuông này sẽ là chiều cao và cân nặng phổ biến nhất của mọi người. Số bình quân thường bị ảnh hưởng bởi các điểm ngoài hoặc độ xiên và có thể nằm xa đỉnh của phân bố. Như vậy, số bình quân không phải là một đại diện tốt bằng giá trị cho đa số người.

Xem thêm

  • hàm đơn yếu vị (unimodal function)
  • thống kê tóm tắt (summary statistics)
  • thống kê mô tả (descriptive statistics)
  • xu hướng trung tâm (central tendency)
    • số bình quân
    • số trung vị
  • arg max
  • yếu vị – trang định hướng

Liên kết ngoài

  • A problem involving the mean, the median, and the mode

Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

  • x
  • t
  • s


Số mode là gì

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Số_yếu_vị&oldid=63470239”

Thể loại:

  • Các đại lượng số mô tả dữ liệu

Thể loại ẩn:

  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa: Số yếu vị, Số yếu vị, Số yếu vị

yếu vị là gì
yếu vị
số yếu vị
tính yếu vị
số yếu vị là gì
điểm yếu vị là gì
cách tính yếu vị
số mode là gì
trung vị và yếu vị
nhược điểm của yếu vị là:
giá trị yếu vị
trung vị yếu vị
điểm yếu vị
nhược điểm của yếu vị
giá trị mode là gì
tìm yếu vị
công thức tính yếu vị
mode trong thống kê là gì
median là gì
descriptive statistics là gì
mean median mode là gì
giá trị mode
mean mode median là gì
central tendency là gì
trung vi la gi

LADIGI – Công ty dịch vụ SEO TOP giá rẻ, SEO từ khóa, SEO tổng thể cam kết lên Top Google uy tín chuyên nghiệp, an toàn, hiệu quả.

Mọi người giúp em phân biệt ba giá trị mean, median và mode của một dãy số được không ạ? Có ví dụ càng tốt?

toán học mean median mode

• •

Bỏ theo dõi

  • Theo dõi bài viết qua tin nhắn
  • Theo dõi bài viết qua email
  • Bỏ theo dõi

Thiên Lương

đã hỏi 5.0 năm trước bởi

Thiên Lương • 20

thêm bình luận...

Tú • 10 đã đăng:

Ba khái niệm này rất dễ, bạn có thể hiểu là:

  • Mean: là giá trị trung bình của một dãy số

    Ví dụ: ta có dãy số A = {1, 2, 3, 4, 5, 6}, vậy giá trị trung bình của dãy số $A$

$$mean(A) = \frac{1 + 2 + 3 + 4 + 5 + 6}{6} = 3.5$$

  • Median: là giá trị trung tâm của một dãy số. Một điều lưu ý đó là để tìm giá trị trung tâm của dãy số, dãy số của bạn phải được sắp xếp theo thứ tự từ các số bé đến các số lớn.

    Đối với việc tìm giá trị trung tâm sẽ có hai trường hợp xảy ra như sau:

    • Dãy số đã cho là dãy số lẻ

      Ví dụ: Cho dãy số B = {8, 5, 7, 2, 1} có 5 giá trị. Tìm giá trị trung tâm của dãy số này?

      Sắp xếp lại dãy số ta được B = {1, 2, 5, 7, 8, 9}. Khi đó giá trị trung tâm sẽ là hai số ở giữa nhất chính là số 5 và số 7.

      Giả sử bạn muốn tìm hiểu số lượng chim thường thấy nhất trong mẫu số lượng chim tại ngập nước nghiêm trọng trong khoảng thời gian 30 năm hoặc bạn muốn tìm số lượng cuộc gọi điện thoại thường xuyên nhất tại trung tâm hỗ trợ qua điện thoại trong giờ thấp điểm. Để tính toán chế độ của một nhóm các số, hãy dùng hàm MODE.

      Mode trả về giá trị thường xuyên xảy ra nhất, hoặc lặp lại trong một mảng hoặc phạm vi dữ liệu.

      Quan trọng: Hàm này đã được thay thế bằng một hoặc nhiều hàm mới với độ chính xác cao hơn và có tên gọi phản ánh rõ hơn công dụng của chúng. Mặc dù hàm này vẫn sẵn dùng để đảm bảo tính tương thích ngược, bạn nên xem xét sử dụng các hàm mới từ bây giờ trở đi, vì hàm này có thể sẽ không còn sẵn dùng nữa ở các phiên bản tương lai của Excel.

      Để biết thêm thông tin về các hàm mới, hãy xem hàm MODE.MULT và hàm MODE.SNGL.

      Cú pháp

      MODE(số 1,[số 2],...)

      Cú pháp hàm MODE có các đối số dưới đây:

      • Number1     Bắt buộc. Đối số dạng số đầu tiên cho những gì bạn muốn tính số yếu vị.

      • Số 2, ...     Tùy chọn. Các đối số dạng số từ 2 tới 255 mà bạn muốn tính toán số yếu vị trong đó. Bạn cũng có thể sử dụng một mảng đơn hay tham chiếu tới một mảng thay thế cho các đối số được phân tách bởi dấu phẩy.

      Chú thích

      • Đối số có thể là số hoặc tên, mảng hoặc tham chiếu có chứa số.

      • Nếu một đối số tham chiếu hay mảng có chứa giá trị lô-gic, văn bản hay ô trống, những giá trị này sẽ bị bỏ qua; tuy nhiên những ô có giá trị 0 sẽ được bao gồm.

      • Các đối số là văn bản hay giá trị lỗi không thể chuyển đổi thành số sẽ khiến xảy ra lỗi.

      • Nếu tập dữ liệu không chứa điểm dữ liệu trùng lặp nào, thì hàm MODE trả về giá trị lỗi #N/A.

      Hàm MODE đo lường xu hướng trung tâm, là vị trí trung tâm của một nhóm số trong một phân bố thống kê. Ba cách đo lường thông dụng nhất về xu hướng trung tâm là:

      • Trung bình     là trung bình số học, được tính bằng cách cộng một nhóm các số rồi chia cho số lượng các số. Ví dụ, trung bình của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 30 chia cho 6, ra kết quả là 5.

      • Trung vị     là số nằm ở giữa một nhóm các số; có nghĩa là, phân nửa các số có giá trị lớn hơn số trung vị, còn phân nửa các số có giá trị bé hơn số trung vị. Ví dụ, số trung vị của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 4.

      • Mode     là số xuất hiện nhiều nhất trong một nhóm các số. Ví dụ, mode của 2, 3, 3, 5, 7 và 10 là 3.

      Với một phân phối đối xứng của một nhóm các số, ba cách đo lường xu hướng trung tâm này đều là như nhau. Với một phân phối lệch của một nhóm các số, chúng có thể khác nhau.

      Ví dụ

      Sao chép dữ liệu ví dụ trong bảng sau đây và dán vào ô A1 của một bảng tính Excel mới. Để công thức hiển thị kết quả, hãy chọn chúng, nhấn F2 và sau đó nhấn Enter. Nếu cần, bạn có thể điều chỉnh độ rộng cột để xem tất cả dữ liệu.